Tác dụng thuốc Avastin

Thuốc Avastin có thành phần chính là bevacizumab hàm lượng 400mg/16ml. Đây là loại thuốc kê đơn dùng để điều trị bệnh ung thư. Cùng tìm hiểu những thông tin hữu ích về thuốc Avastin thông qua bài viết dưới đây nhé.

1. Avastin là thuốc gì?

Hoạt chất bevacizumab có trong Avastin thực chất là một loại kháng thể nhân tạo được sản xuất bằng kỹ thuật tái tổ hợp DNA. Nó có khả năng làm trung hòa hoạt tính sinh học của VEGF, được biết đến là yếu tố tăng trưởng nội mạch máu ở người. Từ đó, làm giảm lưu lượng máu đến nuôi dưỡng khối u. Kết quả là làm chậm sự tăng trưởng khối u và kéo dài thời gian sống của bệnh nhân ung thư.

Thuốc Avastin được các bác sĩ chỉ định trong các trường hợp như:

  • Bệnh nhân mắc ung thư đại tràng hoặc trực tràng di căn: thường được sử dụng phối hợp với fluoropyrimidine.
  • Bệnh nhân mắc ung thư vú di căn hoặc tái phát: thường sử dụng trong phác đồ phối hợp với nhóm taxel.
  • Bệnh nhân mắc ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: được sử dụng kết hợp trong phác đồ hóa trị có platin.
  • Bệnh nhân mắc ung thư tế bào thận tiến triển: dùng để điều trị bước một cho bệnh nhân ung thư tế bào thận tiến triển khi phối hợp cùng interferon alfa-2a .
  • Ngoài ra, Avastin còn được chỉ định cho bệnh nhân ung thư buồng trứng biểu mô, ung thư cổ tử cung và ung thư phúc mạc nguyên phát.

Bắt đầu từ năm 2004, Avastin còn được nghiên cứu và thử nghiệm để điều trị cho những bệnh nhân mắc bệnh lý liên quan đến mắt như thoái hóa hoàng điểm, bệnh võng mạc trẻ sinh non, bệnh võng mạc do tiểu đường. Tuy nhiên, những chỉ định này vẫn chưa có đủ cơ sở dữ liệu để công bố chính thức và áp dụng rộng rãi.

2. Liều dùng và cách dùng thuốc Avastin

Avastin là thuốc tiêm, bệnh nhân chỉ sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ và sự hỗ trợ từ các nhân viên y tế. Thuốc được pha loãng với dung dịch natri clorid 0,9% để đạt được nồng độ 1,4 - 16,5mg/ml. Đường dùng phổ biến của Avastin là truyền tĩnh mạch.

Liều dùng của thuốc Avastin được khuyến cáo như sau:

  • Đối với chỉ định điều trị ung thư trực tràng di căn: điều trị bước một với liều 5mg/kg, 2 tuần 1 lần hoặc liều 7,5mg/kg, 3 tuần 1 lần. Điều trị bước hai với liều 10mg/kg, 2 tuần 1 lần hoặc liều 15mg/kg, 3 tuần 1 lần.
  • Đối với chỉ định điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: Dùng liều 7,5mg/kg, 3 tuần 1 lần khi kết hợp với cisplatin. Dùng liều 15mg/kg, 3 tuần 1 lần khi kết hợp với carboplatin.
  • Đối với chỉ định điều trị ung thư vú: Dùng liều 10mg/kg, 2 tuần 1 lần hoặc liều 15mg/kg, 3 tuần 1 lần.

Thuốc Avastin thường được truyền tĩnh mạch trong 90 phút, nếu bệnh nhân đáp ứng tốt, có thể rút ngắn thành 60 phút hoặc 30 phút ở những lần sử dụng tiếp theo.

3. Những thận trọng khi điều trị bằng thuốc Avastin

Thuốc Avastin có tác dụng phụ làm tăng nguy cơ gây thủng đường tiêu hóa. Do đó cần thận trọng khi sử dụng Avastin cho bệnh nhân có các bệnh lý viêm loét đường tiêu hóa như viêm loét dạ dày - tá tràng, viêm túi thừa, viêm đại tràng,...

Avastin cũng làm tăng khả năng chảy máu và làm chậm thời gian lành các vết thương hoặc vết khâu trong phẫu thuật. Nếu tình trạng này nghiêm trọng, cần xem xét đến việc ngưng thuốc.

Khi sử dụng Avastin để điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, tác dụng phụ ho ra máu đã được ghi nhận ở một vài trường hợp.

Thuốc Avastin có khả năng làm tăng huyết áp của bệnh nhân điều trị. Do đó, cần thường xuyên kiểm soát huyết áp để đề phòng tăng huyết áp quá mức ở người sử dụng Avastin.

Ngoài ra, cần thận trọng khi dùng Avastin ở những bệnh nhân bị suy tim sung huyết, bệnh huyết khối và giảm bạch cầu.

Không sử dụng Avastin cho những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với các kháng thể nhân tạo tái tổ hợp hoặc bất cứ thành phần nào có trong thuốc.

Thuốc Avastin chống chỉ định cho bệnh nhân bị di căn đến thần kinh trung ương nhưng chưa được điều trị.

Tuyệt đối không pha loãng thuốc Avastin với dung dịch glucose hoặc dung dịch dextrose vì nó có sự tương kỵ với các dung dịch này.

4. Tác dụng phụ của Avastin

Bệnh nhân điều trị bằng Avastin có thể gặp những triệu chứng như

  • Dễ nhiễm trùng, áp xe, nhiễm khuẩn
  • Thiếu máu
  • Nhức đầu
  • Mất nước
  • Rối loạn thần kinh ngoại biên
  • Ngất
  • Tăng huyết áp
  • Tiêu chảy, đau bụng
  • Yếu cơ
  • Suy nhược, mệt mỏi
  • Rối loạn nhịp tim
  • Tăng tiết nước mắt

5. Bảo quản thuốc Avastin

Thuốc Avastin được bảo quản trong tủ lạnh với mức nhiệt độ từ 2 - 8 độ C. Không để thuốc đông lạnh. Không lắc lọ thuốc.

Vì hoạt chất trong Avastin nhạy cảm với ánh sáng nên bảo quản thuốc nguyên hộp, tránh ánh sáng trực tiếp.

Trong thành phần Avastin không chứa chất bảo quản, do đó trong quá trình pha chế và sử dụng thuốc, cần đảm bảo công tác vệ sinh vô khuẩn để tránh tình trạng vi khuẩn có thể xâm nhập vào dung dịch thuốc.

Nên sử dụng thuốc Avastin ngay sau khi pha chế. Thuốc đã pha chế chưa sử dụng ngay cần bảo quản ở nhiệt độ 2 - 8 độ C và chỉ sử dụng trong vòng 24 giờ để đảm bảo độ ổn định của thuốc.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe