Nafloxin là một kháng sinh tĩnh mạch có thành phần chính Ciprofloxacin. Nafloxin là kháng sinh phổ rộng, thường được chỉnh định trong nhiều bệnh lý nhiễm trùng. Vậy cơ chế tác dụng của thuốc, chỉ định và chống chỉ định Nafloxin là gì?
1. Thành phần của thuốc Nafloxin
Nhóm thuốc: Nafloxin 400mg/200ml thuộc nhóm thuốc kháng sinh.
Dạng bào chế: Thuốc Nafloxin 400mg/200ml được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch.
Mỗi một chai Nafloxin 400mg/200ml bao gồm các thành phần sau:
- Ciprofloxacin có hàm lượng 2mg.
- Nước cất và các tá dược vừa đủ 200ml.
2. Thuốc Nafloxin dùng để làm gì?
Nafloxin được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng ở phổi, da, máu, xương, khớp, thận và ruột. Nafloxin cũng được sử dụng để điều trị bệnh Than qua đường hô hấp (một bệnh nhiễm trùng do hít phải bào tử vi khuẩn).
Nafloxin được sử dụng ở những bệnh nhân nhập viện khi việc sử dụng viên nén Ciproxin không phù hợp.
Nafloxin sẽ không có tác dụng chống lại các bệnh nhiễm trùng do vi-rút như cảm lạnh hoặc cúm.
3. Cơ chế tác dụng của Nafloxin
Nafloxin chứa thành phần hoạt chất Ciprofloxacin, là một loại kháng sinh thuộc nhóm thuốc gọi là Quinolone. Những loại kháng sinh này hoạt động bằng cách tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng cho bạn.
Hoạt động diệt khuẩn của Ciprofloxacin dường như là kết quả của sự can thiệp vào enzyme, DNA gyrase.
Nafloxin có hoạt tính chống lại nhiều loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương như:
Vi khuẩn gram âm:
- Escherichia coli: Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy thuốc có hiệu quả đối với nhiễm trùng đường tiết niệu do E.coli và Enterococcus faecalis gây ra.
- Klebsiella (bao gồm cả Klebsiella pneumoniae và Klebsiella oxytoca);
- Vi khuẩn đường ruột;
- Citrobacter;
- Salmonella;
- Shigella;
- Proteus mirabilis;
- Proteus;
- Providencia stuartii;
- Providencia rettgeri (trước đây là Proteus rettgeri);
- Morganella morganii (trước đây là Proteus morganii);
- Các loài Serratia (bao gồm cả Serratia marcescens);
- Pseudomonas aeruginosa;
- Haemophilus influenza;
- Moraxella (Branhamella) catarrhalis;
- Campylobacter.
- Nafloxin hiệu quả đối với điều trị viêm phế quản do Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pneumoniae ở đường hô hấp dưới và nhiễm trùng da do Streptococcus pyogenes. Tuy nhiên, đây không phải là thuốc được lựa chọn đầu tiên trong các nhiễm trùng này; chỉ nên sử dụng khi có tình trạng kháng với kháng sinh điều trị ban đầu.
Vi khuẩn gram dương:
- Staphylococcus aureus (bao gồm cả các chủng nhạy cảm với methicillin và kháng methicillin);
- các loài Staphylococcus âm tính với coagulase (bao gồm cả Staphylococcus cholermidis);
- Streptococcus pyogenes (nhóm A);
- Phế cầu khuẩn;
- Enterococcus faecalis.
Các vi khuẩn Gram dương và Pseudomonas aeruginosa thường ít nhạy cảm với Nafloxin hơn các vi khuẩn Gram âm khác dẫn đến tỷ lệ hiệu quả của thuốc thấp hơn.
4. Cách sử dụng thuốc Nafloxin
Nafloxin được bác sĩ hoặc y tá tiêm chậm vào tĩnh mạch trong khoảng thời gian 60 phút, thường là nhỏ giọt.
Liều dùng tùy thuộc vào tình trạng của bạn và sẽ do bác sĩ quyết định. Liều người lớn thông thường là 200-300 mg hai lần một ngày trong một đến hai tuần. Thông thường, bác sĩ sẽ cho bạn uống thuốc kháng sinh càng sớm càng tốt; nhưng đối với những trường hợp nhiễm trùng khó chữa, có thể cần điều trị bằng đường tĩnh mạch lâu hơn.
5. Lưu ý khi sử dụng thuốc Nafloxin
- Nói với bác sĩ, nha sĩ, y tá và dược sĩ đang điều trị cho bạn rằng bạn đang dùng Nafloxin.
- Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn cần thực hiện một thủ thuật phẫu thuật hoặc nha khoa mà bạn đang dùng Nafloxin.
- Việc sử dụng Nafloxin có thể ảnh hưởng đến kết quả của một số xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Nếu bạn sắp có bất kỳ xét nghiệm nào, hãy nói với bác sĩ rằng bạn đang dùng thuốc này.
- Nếu bạn sắp bắt đầu dùng bất kỳ loại thuốc mới nào, hãy nhắc bác sĩ và dược sĩ của bạn rằng bạn đang dùng Nafloxin.
- Uống nhiều nước trong khi bạn đang dùng Nafloxin. Điều này giúp ngăn chặn các tinh thể hình thành trong nước tiểu của bạn.
- Nếu bạn có thai trong khi đang dùng Nafloxin, hãy báo ngay cho bác sĩ.
- Nếu bạn bị tiêu chảy, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức – ngay cả khi bạn đã ngừng dùng Nafloxin. Tiêu chảy có thể có nghĩa là bạn có một tình trạng nghiêm trọng ảnh hưởng đến ruột. Bạn có thể cần chăm sóc y tế khẩn cấp. Không dùng bất kỳ loại thuốc trị tiêu chảy nào mà không hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước.
- Thông báo với bác sĩ nếu bạn gặp các triệu chứng trầm cảm hoặc hành vi tự gây nguy hiểm.
- Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn bị đau, rát, ngứa ran, tê hoặc yếu ở bất kỳ bộ phận nào của cơ thể.
6. Khi nào không được sử dụng Nafloxin?
Bạn không được dùng Nafloxin nếu bạn bị dị ứng với:
- Ciprofloxacin, thành phần hoạt chất trong Nafloxin.
- Bất kỳ thành phần nào trong Nafloxin.
- Các loại thuốc khác thuộc họ hóa chất Quinolon (ví dụ: Moxifloxacin, Norfloxacin, axit nalidixic).
Ngoài ra, không sử dụng Nafloxin nếu bạn cũng đang dùng một loại thuốc là Tizanidine, thuốc giãn cơ được sử dụng để điều trị chứng co cứng liên quan đến bệnh đa xơ cứng, chấn thương hoặc các bệnh về tủy sống). Nafloxin có thể tương tác với Tizanidine dẫn đến các tác dụng phụ không mong muốn.
Không dùng thuốc này sau ngày hết hạn in trên bao bì và lọ. Không dùng thuốc nếu bao bì bị rách hoặc có dấu hiệu giả mạo.
7. Tác dụng phụ của thuốc Nafloxin
Nafloxin thường được dung nạp tốt. Tuy nhiên, tất cả các loại thuốc đều có thể có tác dụng phụ không mong muốn. Hãy báo cho bác sĩ hoặc y tá của bạn càng sớm càng tốt nếu bạn cảm thấy không khỏe khi đang dùng Nafloxin.
Các tác dụng phụ thường gặp:
- Nafloxin có thể gây đỏ, đau và viêm tại chỗ tiêm.
- Nôn mửa và phát ban thường gặp ở những bệnh nhân chuyển từ Nafloxin sang Ciproxin dạng viên.
- Buồn nôn; tiêu chảy là những tác dụng phụ phổ biến của Nafloxin. Chúng thường nhẹ và tồn tại trong thời gian ngắn.
- Nhạy cảm với ánh sáng (rất dễ bị cháy nắng) đôi khi có thể xảy ra khi dùng Nafloxin. Tuy nhiên, đó chỉ là tạm thời và tránh ánh nắng trực tiếp trong khi dùng Nafloxin sẽ ngăn điều đó xảy ra.
Những tác dụng phụ nghiêm trọng sau đây rất hiếm. Nếu bạn gặp phải thì cần sự trợ giúp y tế ngay lập tức:
- Phát ban da nghiêm trọng, bong tróc da và/hoặc phản ứng niêm mạc. Các dấu hiệu dị ứng như phát ban, sưng mặt, môi, miệng, cổ họng hoặc các bộ phận khác của cơ thể, khó thở, thở khò khè;
- Ngất xỉu;
- Vàng da và mắt;
- Tiêu chảy ra nước hoặc có máu nghiêm trọng, ngay cả khi nó xảy ra vài tuần sau khi dùng Nafloxin;
- Phù (co giật, co giật);
- Lú lẫn, ác mộng, ảo giác và phản ứng loạn thần (thậm chí tiến triển thành hành vi tự gây nguy hiểm);
- Nhịp tim nhanh hoặc không đều;
- Rối loạn thị giác (các vấn đề về thị lực);
- Ù tai, giảm thính lực;
- Đau bụng/chuột rút. Rất hiếm khi tình trạng này có thể tiến triển thành một tình trạng nghiêm trọng kèm theo sốt và mệt mỏi;
- Đau, rát, ngứa ran, tê và/hoặc yếu tay chân.
- Bệnh nhược cơ rất hiếm gặp, là tình trạng các cơ trở nên yếu và dễ mệt mỏi, gây sụp mí mắt, nhìn đôi, khó nói và nuốt và đôi khi yếu cơ ở cánh tay hoặc chân.
- Hiếm khi gân Achilles (kéo dài từ bắp chân đến gót bàn chân) hoặc các gân khác bị rách sau khi điều trị bằng Nafloxin. Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn cảm thấy khó chịu, đau, viêm gân.
Hiếm khi, bạn có thể bị tăng đường huyết (lượng đường trong máu cao) hoặc hạ đường huyết (lượng đường trong máu thấp). Các triệu chứng của tăng đường huyết bao gồm khát nước, thèm ăn và đi tiểu nhiều. Các triệu chứng của hạ đường huyết bao gồm suy nhược, run rẩy, đổ mồ hôi, choáng váng, nhức đầu, thay đổi hành vi, lú lẫn, tê/như kim châm ở môi/ngón tay/ ngón chân, khó chịu và đói.
Trên đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Nafloxin. Lưu ý, Nafloxin là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không tự ý điều trị tại nhà khi chưa có chỉ định và tư vấn của bác sĩ.