Hoạt thạch là một loại khoáng chất tồn tại chủ yếu ở dạng đá. Hoạt thạch có chất óng ánh, thường có màu xám trắng, lam nhạt hoặc màu vàng với nhiều tác dụng điều trị bệnh khác nhau. Vậy tác dụng của bột hoạt thạch là gì?
1. Hoạt thạch dược liệu là gì?
Hoạt thạch còn có tên gọi khác là Phiên thạch, Nguyên hoạt thạch, Hoạt thạch phấn, Dịch thạch, Thủy thạch, Bột talc... với tên khoa học là Talcum. Đây là loại khoáng sản thiên nhiên được khai thác từ mỏ, sau đó đem đi rửa sạch, loại bỏ đất cát và tạp chất. Hoạt thạch trong các thành phần của một số dược phẩm còn gọi là bột talc, màu trắng mịn, không tan trong nước, khó bị acid phá hủy. Ngoài ra hoạt thạch còn có trong phấn xoa rôm, phấn bôi mặt, xà phòng đánh răng và thành phần bao viên thuốc.
Thành phần của hoạt thạch là magie silicat 3MgO.4SiO2.H2O. Tỷ lệ MgO trong thành phần 31,7%; SiO2 là 63,5%; nước là 4,8%; ngoài ra còn có thể lẫn FeO, và một ít A12O3. Tỷ trọng của hoạt thạch là 2,5-2,8.
2. Phân bố và khai thác như thế nào?
Hoạt thạch phân bố ở nhiều quốc gia trên thế giới, ở nước ta trữ lượng hoạt thạch tương đối dồi dào, xuất hiện nhiều ở một số vùng núi.
Sau khi thu hoạch về, hoạt thạch được đem loại bỏ đất cát và tạp chất sau đó đập vỡ thành từng miếng, rồi nghiền thành bột mịn hoặc thủy phi thêm nước với tỷ lệ 1:1, nghiền ướt. Sau đó cho thêm nước, khuấy đều và để lắng, bỏ phần chất nổi và huyền phù ở trên, tiếp tục thực hiện vài lần, sau đó gạn lấy phần cặn đem đi sấy/ phơi khô ta được bột hoạt thạch dùng dần.
3. Hoạt thạch có tác dụng gì?
Trong Tây y tác dụng của bột hoạt thạch chỉ dùng làm thuốc bôi như phấn xoa rôm, làm cho da trơn mau khô, dùng để bao thuốc viên cho khỏi dính nhau, làm xà phòng đánh răng, phấn bôi mặt.
Đông y một phần tác dụng của bột hoạt thạch cũng dùng như Tây y. Vậy trong Đông y hoạt thạch trị bệnh gì?
Hoạt thạch hay được dùng làm thuốc uống chữa bệnh sốt, tả, lỵ, lợi tiểu, sốt khát nước, viêm ruột, lỵ, da vàng, tiểu tiện ra máu, viêm niệu đạo, có sỏi ở bàng quang, tiểu tiện đau buốt... Theo tài liệu cổ, hoạt thạch dược liệu có vị ngọt, tính hàn, không độc, vào 2 kinh vị và bàng quang. Những bệnh nhân âm hư không thấp nhiệt, tỳ hư hạ hãm, phụ nữ có thai không dùng được hoạt thạch dược liệu. Liều hoạt thạch mỗi ngày 10-15g, dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột, nếu uống viên thì uống với liều 1-2g.
4. Một số đơn thuốc có thành phần hoạt thạch
- Bài “lục nhất: chữa sốt, tiểu tiện đỏ: chuẩn bị hoạt thạch 6 phần, cam thảo 1 phần đem đi tán nhỏ, trộn đều dùng chữa sốt, đi tiểu khó khăn, đau. Sở dĩ bài thuốc này có tên là lục nhất vì bài thuốc gồm 6 phần hoạt thạch 1 phần cam thảo. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20g uống bằng cách thả bột thuốc vào nước, khuấy cho nổi bọt rồi uống giúp hạ sốt nóng, giải cảm khi bị cảm nắng, khó chịu, miệng khát, tiểu dắt, nước tiểu đỏ, ngoài ra còn chữa sốt xuất huyết thời kỳ đầu có hiệu quả tốt.
- Bài thuốc từ hoạt thạch chữa viêm ruột, tiêu lỏng, khát nước, tiểu tiện khó khăn (bài thuốc theo kinh nghiệm của Diệp Quyết Tuyền): Thủy phi hoạt thạch với lượng 2g, hoàng bá 2g, sinh cam thảo 2g, đem các vị tán bột trộn đều và gói thuốc thành 3 gói. Chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi lần uống một gói, dùng nước mà chiêu thuốc uống.
- Bài thuốc lợi niệu thông lâm: hoạt thạch 24g, đông quỳ tử 16g, xa tiền tử 16g, thông thảo 12g đem đi sắc uống để trị chứng thấp nhiệt ứ đọng ở dưới, tiểu tiện không thông hoặc tiểu nhỏ giọt, tiểu rắt, nóng buốt.
- Bài thuốc bát chính tán: chuẩn bị hoạt thạch, mộc thông, cù mạch, xa tiền tử, biển súc, chi tử đại hoàng, chích thảo với một liều lượng bằng nhau rồi đem tất cả đi tán bột mịn. Mỗi lần uống 6 - 12g, uống với nước sắc đăng tâm thảo để chữa viêm cầu thận, viêm bể thận, sỏi tiết niệu. Gia giảm: nếu bệnh nhân tiểu tiện ra máu có thể thêm tiểu kế, hạn liên thảo, bạch mao căn; nếu bệnh nhân có nhiều sỏi nên thêm hải kim sa, kim tiền thảo, kê nội kim.
- Bài thuốc trị sỏi túi mật: hoạt thạch 24g, diêm tiêu 14g, cam thảo 4g, uất kim 8g, phèn chua 7g tất cả đem đi trộn đều. Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 6g liên tục 2 tuần cho đến khi hết triệu chứng.
- Bài Bột Thiên thủy: hoạt thạch 20g, cam thảo 10g, hoài sơn 40g đem sắc uống trị các chứng bệnh tiêu chảy, bí tiểu, tiểu đỏ... do thấp nhiệt, sốt nóng về mùa hè, miệng khát, tiểu tiện không lợi.
- Trừ thấp, khỏi mụn lở, eczema, lở loét ướt: hoạt thạch 12g, bạch phàn 4g, hoàng bá 4g đem nghiền thành bột dùng ngoài.
5. Lưu ý và thận trọng khi dùng hoạt thạch
- Không dùng hoạt thạch cho người có chứng dương hư, phụ nữ mang thai.
- Kiêng kỵ người tỳ hư, sức yếu, hoạt tinh, hao tổn tân dịch do nóng sốt,;
- Lưu ý cần phân biệt hoạt thạch với vị huyễn hoạt thạch (Kaolinum) hay còn lại là cao lãnh thạch.
- Không nên dùng bột hoạt thạch trong thời gian dài vì có thể làm tăng nguy cơ hình thành u hạt ở âm đạo, ổ bụng và trực tràng.
Có thể thấy hoạt thạch mang lại nhiều công dụng hữu ích đối với đời sống và sức khỏe con người. Tuy nhiên dược liệu hoạt thạch có thể gây hại nếu dùng liều lượng lớn hoặc sử dụng để điều trị dài hạn. Vì vậy bệnh nhân nên cân nhắc và tham vấn y khoa trước khi áp dụng bài thuốc có chứa hoạt thạch.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.