Bài viết của Dược sĩ, Thạc sĩ Phạm Thị Kim Dung - Khoa Dược - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
Bệnh mạch vành là một trong những bệnh lý tim mạch thường gặp. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới. Điều trị bệnh mạch vành cần tuân thủ phác đồ điều trị. Sử dụng thuốc Colchicin trong điều trị bệnh mạch vành cũng là một phương pháp được bác sĩ kê đơn thường xuyên.
1. Thuốc Colchicin là thuốc gì?
Colchicin thuốc là một thuốc lâu đời, có đặc tính chống viêm, đã được sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh gout hoặc điều trị viêm màng ngoài tim. Trong những năm gần đây, với những bằng chứng khoa học mới, thuốc Colchicin hứa hẹn trở thành một thuốc phối hợp giúp giảm nguy cơ tái phát biến cố tim mạch như nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
2. Vai trò của Colchicin trong điều trị bệnh mạch vành
Phản ứng viêm đóng vai trò chủ chốt trong hình thành và tiến triển bệnh mạch vành. Các nghiên cứu thử nghiệm đã chứng tỏ rằng các tế bào viêm giải phóng các enzym và các cytokine đặc hiệu thúc đẩy xói mòn và đứt vỡ các mảng xơ vữa, là cơ chế chính gây ra các biến cố tim mạch.
Với đặc tính chống viêm do ức chế chức năng bạch cầu, ức chế giải phóng các chất gây viêm và hoạt hóa phản ứng viêm, trong suốt 3 thập kỷ, thuốc Colchicin đã được nghiên cứu để tìm hiểu lợi ích điều trị bệnh mạch vành cấp tính và mạn tính. Tuy nhiên, các dữ liệu đưa ra còn mâu thuẫn và chưa khẳng định được lợi ích vượt trội so với nguy cơ tác dụng bất lợi có thể xảy ra. Trong 2 năm 2019 và 2020, 5 thử nghiệm lâm sàng mới đánh giá lợi ích của Colchicin trên bệnh nhân nguy cơ tim mạch cao đã được tiến hành. Hai nghiên cứu lâm sàng lớn nhất COLCOT (năm 2019) và LoDoCo 2 (năm 2020) đã đưa ra những bằng chứng tích cực về lợi ích và độ an toàn của Colchicin liều thấp trên nhóm bệnh nhân có bệnh mạch vành.
Thử nghiệm COLCOT lựa chọn các bệnh nhân nhồi máu cơ tim trong vòng 1 tháng trước nghiên cứu. Thử nghiệm LoDoCo 2 lựa chọn bệnh nhân bệnh mạch vành có lâm sàng ổn định ít nhất 6 tháng.
Kết quả thử nghiệm COLCOT trên 4745 bệnh nhân cho thấy so với nhóm không dùng. Nhóm bệnh nhân dùng Colchicin giảm 1,6% nguy cơ tuyệt đối trên tiêu chí gộp bao gồm tử vong tim mạch, ngừng tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc nhập viện khẩn cấp vì đau thắt ngực cần tái thông mạch vành. Trong đó, sử dụng Colchicin giúp giảm có ý nghĩa tỷ lệ đột quỵ (0,6%) và tỷ lệ đau thắt ngực cần tái thông mạch vành (1%).
Kết quả thử nghiệm LoDoCo 2 trên 5522 bệnh nhân cho thấy so với nhóm không dùng, nhóm bệnh nhân dùng Colchicin giảm 2,8% nguy cơ tuyệt đối trên tiêu chí gộp bao gồm tử vong tim mạch, nhồi máu cơ tim tự phát, nhồi máu não, hoặc cần tái thông mạch vành.
Sau hai nghiên cứu lớn này hoàn thành, nhóm tác giả Kofler và cộng sự đã tiến hành tổng quan hệ thống và phân tích meta trên 13 thử nghiệm lâm sàng từ năm 1992 đến 2020. Nhóm tác giả nhấn mạnh lợi ích của Colchicin trong giảm tỷ lệ nhồi máu cơ tim, đột quỵ và cần tái thông mạch vành qua các dữ liệu được tổng hợp. Tuy nhiên, từ dữ liệu hiện tại, tỷ lệ tử vong do tim mạch ở nhóm sử dụng Colchicin có vẻ không được cải thiện. Đồng thời, mức liều tối ưu của Colchicin, độ dài tối ưu của đợt điều trị và nhóm bệnh nhân được hưởng lợi ích nhất chưa thực sự rõ ràng. Nhóm tác giả cũng cho rằng một liệu trình dài >30 ngày có thể cần thiết để nhìn thấy lợi ích, điều này cũng phù hợp để Colchicin thể hiện đầy đủ các đặc tính chống viêm của mình. Phân tích phụ từ thử nghiệm COLCOT gợi ý rằng nên sử dụng thuốc Colchicin sớm trong bệnh viện, trong vòng 3 ngày sau biến cố nhồi máu cơ tim hoặc can thiệp mạch vành.
Nghiên cứu CLEAR-SYNERGY đang được tiến hành với mục tiêu theo dõi trong 5 năm trên 7000 bệnh nhân đang được kỳ vọng sẽ làm rõ những điểm chưa sáng tỏ về chủ đề này.
3. Đối tượng bệnh nhân nào không nên sử dụng Colchicin?
Tác dụng không mong muốn của Colchicin thường được nhắc tới trong các thử nghiệm bao gồm tiêu chảy, tác dụng phụ trên cơ và huyết học. Tỷ lệ tử vong không do nguyên nhân tim mạch có xu hướng cao hơn ở nhóm dùng Colchicin khi gộp các dữ liệu từ các nghiên cứu thử nghiệm. Rõ ràng, dù với những tín hiệu lạc quan từ các thử nghiệm lâm sàng mới, việc thận trọng trong kê đơn Colchicin trên bệnh nhân mạch vành vẫn thực sự cần thiết.
Bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim và tái thông mạch vành không nên tự ý sử dụng hoặc được kê đơn thường quy thuốc Colchicin khi chưa được đánh giá và cân nhắc đầy đủ. Phác đồ điều trị chuẩn sau nhồi máu cơ tim hoặc can thiệp mạch vành vẫn cần được tuân thủ tối đa.
Nghiên cứu LoDoCo 2 loại trừ các đối tượng bệnh nhân suy thận vừa đến nặng (eGFR<30ml/phút), suy tim nặng, hẹp van tim nặng hoặc đã từng bị tác dụng bất lợi do Colchicin. Nghiên cứu COLCOT loại trừ các đối tượng bệnh nhân suy tim nặng, phân suất tống máu thất trái <35%, đột quỵ trong vòng 3 tháng, tiền sử hoặc có kế hoạch phẫu thuật bắc cầu chủ vành, tiền sử ung thư trong vòng 3 năm, bệnh viêm trực tràng hoặc tiêu chảy mạn, bệnh lý thần kinh cơ hoặc chỉ số CK cao trên 3 lần giới hạn trên (ngoại trừ nguyên nhân nhồi máu), bất thường huyết học có ý nghĩa lâm sàng, suy giảm chức năng gan thận nặng, nghiện rượu, tiền sử hoặc đang sử dụng corticoid mạn hoặc tiền sử quá mẫn với Colchicin.
Điều này có nghĩa rằng lợi ích của nghiên cứu không thể ngoại suy trên các đối tượng bệnh nhân này hoặc nguy cơ tác dụng bất lợi sẽ vượt trội so với lợi ích thực có.
Mặc dù Colchicin là một thuốc không đắt và khá phổ biến nhưng người bệnh không nên tự ý dùng thuốc Colchicin nếu không được chỉ định. Thuốc có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, thậm chí nếu không xử trí kịp thời có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, đặc biệt khi người bệnh sử dụng liều không phù hợp với cơ thể mình hoặc có tương tác thuốc.
4. Người bệnh cần lưu ý gì khi được kê đơn thuốc Colchicin trong bệnh lý mạch vành?
- Bạn cần trao đổi với bác sĩ tiền sử bệnh và thuốc đang sử dụng tại nhà trước khi nhập viện để đảm bảo được kê đơn tối ưu và an toàn. Đặc biệt là các tiền sử bệnh gan thận, bệnh huyết học, tiền sử gặp tác dụng phụ nghiêm trọng với Colchicin.
- Chỉ được sử dụng thuốc Colchicin khi được kê đơn và cần sử dụng đúng liều như được kê đơn. Việc sử dụng liều cao có thể không tăng thêm lợi ích trên dự phòng biến cố tim mạch thứ phát mà có thể gây tác dụng bất lợi không đáng có.
- Thuốc có thể tương tác với nhiều loại thuốc tim mạch và các thuốc khác, bạn cần trao đổi với bác sĩ khi cần dùng thêm bất kỳ loại thuốc nào, kể cả các thuốc không cần kê đơn và vitamin. Không nên tự ý thay đổi các loại thuốc mỡ máu mà không có ý kiến của bác sĩ.
- Thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam giới, bạn có thể cần được tư vấn kỹ hơn khi có dự định sinh con nếu được chỉ định dùng thuốc.
- Thuốc có thể qua được nhau thai và sữa mẹ, bạn có thể trao đổi với bác sĩ để hiểu được lợi ích và nguy cơ của thuốc khi mang thai và cho con bú trước khi sử dụng thuốc.
- Người bệnh cần đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và xử trí kịp thời nếu có các biểu hiện của phản ứng quá mẫn (dị ứng; đỏ, ngứa, bong tróc da; khó thở, sưng phù mặt, lưỡi...); tiêu chảy nặng; đau cơ; tiểu ít hoặc vô niệu. Thuốc có thể gây ảnh hưởng đến các tế bào máu.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.