Quy trình chụp cộng hưởng từ tuyến vú không tiêm thuốc đối quang từ

Quy trình chụp cộng hưởng từ tuyến vú không tiêm thuốc đối quang từ

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thanh Hải - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

Khối u vùng vú là một trong những vấn đề có thể gặp phải ở nữ giới. Để biết được rõ tính chất, vị trí, kích thước, mức độ xâm lấn của khối u cần phải có những phương tiện chẩn đoán hình ảnh cao cấp. Chụp cộng hưởng từ tuyến vú không tiêm thuốc đối quang từ có thể giúp đánh giá được tổn thương nghi ngờ và có giá trị trong chẩn đoán nhằm tiên lượng điều trị.

1. Chỉ định

  • Đánh giá các tổn thương tại tuyến vú nghi ngờ trên siêu âm
  • Đánh giá giai đoạn ung thư vú
  • Đánh giá mô vú ở những trường hợp nghi ngờ (hạch nách, ung thư vú ẩn) nhưng không phát hiện được trên siêu âm và nhũ ảnh
  • Theo dõi sau điều trị u vú
  • Đánh giá vị trí túi nâng ngực

2. Chống chỉ định

2.1. Chống chỉ định tuyệt đối

  • Cấy ghép các thiết bị điện tử có kim loại như máy tạo nhịp, máy chống rung, điện cực ốc tai, máy tiêm thuốc tự động liên tục dưới da
  • Cấy ghép các phương tiện cố định xương bằng kim loại nội sọ, hốc mắt, mạch máu < 6 tháng
  • Dị vật bằng kim loại vùng ngực
  • Tình trạng bệnh diễn tiến nặng cần có các thiết bị hồi sức cấp cứu theo dõi và điều trị

2.2. Chống chỉ định tương đối

  • Các phương tiện phẫu thuật bằng kim loại > 6 tháng
  • Hội chứng sợ bóng tối, sợ khoảng hẹp, sợ cô độc

Chống chỉ định đối với bệnh nhân có cấy ghép máy tạo nhịp tim
Chống chỉ định đối với bệnh nhân có cấy ghép máy tạo nhịp tim

3. Quy trình chụp cộng hưởng từ vú không tiêm thuốc đối quang từ

3.1 Chuẩn bị trước khi tiến hành

  • Người thực hiện: bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh và kỹ thuật viên chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh.
  • Thiết bị: máy cộng hưởng 1.5 Tesla hoặc lớn hơn
  • Thuốc: có thể sử dụng thuốc hỗ trợ an thần trong những trường hợp bệnh nhân mắc hội chứng sợ bóng tối, hội chứng sợ không gian hẹp.
  • Bệnh nhân: có thể ăn nhẹ, không nhất thiết phải nhịn ăn trước khi chụp. Hướng dẫn và giải thích những việc cần phải làm trước khi bắt đầu chụp phim. Bệnh nhân tháo bỏ những vật dụng chống chỉ định.

3.2. Các bước tiến hành chụp cộng hưởng từ vú không tiêm thuốc đối quang từ

3.2.1 Tư thế của bệnh nhân

  • Nằm ngửa trên bàn chụp cộng hưởng từ
  • Định vị đầu thu tín hiệu
  • Điều chỉnh bàn chụp vào khoang may và định vị vùng ngực cần khảo sát

Điều chỉnh bộ điều khiển để chụp theo nhịp thở, giảm nhiễu ảnh


Hệ thống máy chụp cộng hưởng từ yêu cầu 1.5 Tesla hoặc lớn hơn
Hệ thống máy chụp cộng hưởng từ yêu cầu 1.5 Tesla hoặc lớn hơn

3.2.2. Các chuỗi xung được lựa chọn

  • Chụp định vị ban đầu
  • Chuỗi xung T1W theo mặt phẳng đứng ngang để lấy trường chụp rộng gồm: hố nách, thượng đòn và cơ thành ngực trước.
  • Chuỗi xung T2W kèm xóa mỡ theo mặt phẳng cắt ngang.
  • Chuỗi xung T1W kèm xóa mỡ theo mặt phẳng cắt ngang.
  • Chụp xung khuếch tán Diffusion B800 – B1000

3.3. Đọc kết quả phim cộng hưởng từ không có thuốc đối quang từ

  • Phim chụp phải đạt được những yêu cầu hiện hình rõ các cấu trúc giải phẫu nhu mô tuyến, lớp mỡ trước và sau tuyến, núm vú, da, cơ thành ngực, vùng hố nách và vùng thượng đòn.
  • Xác định được có tổn thương hay không, tổn thương dạng khối, nang, rối loạn cấu trúc, vùng da dày, co kéo, mức độ thâm nhiễm vào các cấu trúc lân cận như cơ thành ngực.
  • Khảo sát được các nhóm hạch vùng.
  • Bác sĩ thuộc chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh là người đọc tổn thương, mô tả trên máy tính có lưu trữ phim chụp và đưa ra kết luận có cần tiêm thuốc đối quang từ tiếp theo hay không.
  • In phim và kết quả chẩn đoán.
  • Tư vấn thêm chuyên môn về kết quả và đề nghị xét nghiệm kiểm tra nếu cần.

Hình ảnh phim cộng hưởng từ tuyến vú không có thuốc đối quang từ
Hình ảnh phim cộng hưởng từ tuyến vú không có thuốc đối quang từ

4. Theo dõi trong và sau khi chụp cộng hưởng từ

Trong quá trình chụp cộng hưởng từ theo dõi sát sinh hiệu (mạch, huyết áp, nhịp thở), tri giác và các dấu hiệu thần kinh khu trú của bệnh nhân.

5. Tai biến và hướng xử trí

Một số bệnh nhân mắc hội chứng sợ bóng tối, hội chứng sợ cô đơn hoặc sợ khoảng hẹp có thể sợ hãi và kích động. Kỹ thuật viên hoặc bác sĩ cần hướng dẫn và động viên an ủi người bệnh hoặc có thể sử dụng thuốc an thần trong trường hợp có chỉ định.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét nghiệm.

Bác sĩ Hải đã có hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt trong lĩnh vực cắt lớp vi tính đa dãy, cộng hưởng từ. Hiện tại, bác sĩ đang làm việc tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe