Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Lưu Thị Bích Ngọc - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.
Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính xương chi có tiêm thuốc cản quang được thực hiện để chẩn đoán các bệnh lý ở xương chi trên và chi dưới của bệnh nhân như u xương và phần mềm, viêm xương cấp hoặc mạn tính,...
1. Chi tiết quy trình chụp cắt lớp vi tính xương chi có tiêm thuốc cản quang
Chụp cắt lớp vi tính xương chi được thực hiện bởi các lớp cắt theo hướng ngang bao phủ toàn bộ tổn thương hoặc cắt toàn bộ theo chiều dài xương, chiều dài chi sau đó sẽ được tiêm thuốc cản quang để đánh giá tính chất ngấm thuốc của các tổn thương( nếu có). Tiếp theo, kỹ thuật viên điện quang sử dụng các phần mềm chuyên dụng để tái tạo ảnh xương và phần mềm theo các hướng đứng dọc, đứng ngang và ảnh 3D, hỗ trợ bác sĩ khẳng định chẩn đoán.
1.1 Chỉ định và chống chỉ định
● Chỉ định người có bệnh lý u xương và phần mềm, viêm xương cấp hoặc mạn tính;
● Chống chỉ định: Kỹ thuật không có chống chỉ định tuyệt đối. Chống chỉ định tương đối cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng thuốc đối quang i ốt, người bị suy gan, suy thận, hen phế quản và phụ nữ mang thai.
1.2 Chuẩn bị thực hiện
● Người thực hiện: Bác sĩ chuyên khoa, kỹ thuật viên điện quang và điều dưỡng;
● Vật tư y tế: Gồm thuốc đối quang i ốt tan trong nước, dụng cụ phẫu thuật, bơm tiêm các cỡ, kim tiêm các cỡ, nước cất hoặc nước muối sinh lý, dung dịch sát khuẩn da, hộp thuốc, dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang;
● Phương tiện kỹ thuật: Máy chụp cắt lớp vi tính, máy bơm điện chuyên dụng và phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh;
● Bệnh nhân: Được bác sĩ giải thích chi tiết về kỹ thuật; nhịn ăn trước 4 giờ và có thể uống dưới 50ml nước; cho dùng thuốc an thần nếu bệnh nhân quá kích thích, không nằm yên;
● Phiếu xét nghiệm: Có phiếu chỉ định chụp cắt lớp vi tính
- Xương đốt bàn chân: Thứ tự từ trong ra ngoài là xương đốt I - xương đốt V, mỗi xương có nền, thân và chỏm;
- Xương đốt ngón chân: Mỗi chân có 3 xương là xương đốt ngón gần, xương đốt ngón giữa và xương đốt ngón xa; trừ ngón I chỉ có xương;
- Khớp háng: Là khớp hoạt dịch lớn nhất cơ thể.
1.3 Tiến hành kỹ thuật
● Thiết lập thông số máy: Nhập thông tin dữ liệu của bệnh nhân; cắt theo chương trình vòng xoắn với độ dày lớp cắt 0,5m trước tiêm, 1,25mm sau tiêm; Kv 120; Pitch 0,6 – 1,375, mAs 150 - 250; tốc độ vòng quay bóng dưới 1 giây; FOV thay đổi tùy từng bệnh nhân; tốc độ tiêm 3 – 4 ml/s, liều lượng 1,5 ml/kg cân nặng;
● Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa, tư thế chụp các chi giống tư thế chụp động mạch các chi. Tiếp theo, bác sĩ đặt kim tĩnh mạch ở chi trên đối diện bên tổn thương. Có trường hợp có thể đặt tĩnh mạch chi dưới, tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh mạch cảnh;
● Tiến hành chụp: Cắt định hướng theo 2 mặt phẳng đứng dọc và đứng ngang; thực hiện các lớp cắt ngang trước tiêm thuốc cản quang và sau tiêm thuốc cản quang thì động mạch, tĩnh mạch;
● Dựng ảnh: Sử dụng các phần mềm chuyên dụng như MIP, VR,... để tái tạo ảnh xương chi theo các hướng, ưu tiên bộc lộ tại vị trí tổn thương;
● In phim: Theo cửa sổ xương hay theo cửa sổ mô mềm tùy thuộc chỉ định của bác sĩ.
1.4 Kết quả - tai biến
Kết quả thu được cho hình ảnh thấy được các cấu trúc giải phẫu của hệ thống xương chi, giúp bác sĩ phát hiện được tổn thương và đánh giá được tính chất ngấm thuốc cản quang nếu có.
Phương pháp chụp cắt lớp vi tính xương chi có tiêm thuốc cản quang có thể xảy ra một số sai sót như bệnh nhân không giữ bất động trong quá trình chụp CT, không bộc lộ rõ nét hình ảnh nên cần phải thực hiện lại. Số khác có thể gặp tai biến liên quan tới thuốc đối quang và sẽ được xử trí đúng theo phác đồ chuẩn.
Biện pháp giảm nguy cơ tai biến khi thực hiện chụp cắt lớp vi tính xương chi có tiêm thuốc cản quang là bệnh nhân tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ trước, trong và sau chụp CT.
2. Các bệnh về xương phổ biến
Một số bệnh thường gặp ở xương gồm:
● Bệnh loãng xương: Do thiếu hụt bất thường trong chất xương và sự thoái hóa cấu trúc xương ở người thuộc độ tuổi trung niên. Điều này khiến xương bị yếu, dễ gãy hơn;
● Bệnh xương thủy tinh: Do rối loạn di truyền khiếm khuyết gene sản xuất ra collagen - một protein tạo cho xương chắc khỏe và có tính đàn hồi. Bệnh nhân xương thủy tinh dễ bị gãy, nứt xương;
● Bệnh paget xương: Là hội chứng rối loạn về xương, gây những bất thường ở các mô xương nhất định. Thông thường, xương người bệnh sẽ dày và to hơn;
● Bệnh nhuyễn xương: Do thiếu hụt vitamin D, thường xuất hiện ở người lớn. Tình trạng thiếu hụt vitamin D làm hạn chế khả năng hấp thụ canxi và phốt pho của xương, khiến xương phát triển không đúng, dễ gãy;
● Bệnh ung thư xương: Thường không xuất phát từ xương mà chủ yếu là do sự di căn của tế bào ung thư từ cơ quan khác đến;
● Bệnh to đầu chi: Xương phát triển quá khổ do lượng hormone dư thừa trong cơ thể. Căn bệnh này có thể dẫn tới cao huyết áp, tiểu đường tuýp 2, thấp khớp, polyp đại tràng,...;
● Bệnh viêm tủy xương: Là dạng nhiễm trùng xương đột ngột, cấp tính hoặc mãn tính.
Phương pháp chụp cắt lớp vi tính xương chi có tiêm thuốc cản quang có thể chẩn đoán được các bệnh lý trên.