Cây ô môi có tên khoa học là Cassia grandis L.F thuộc họ Đậu (Fabaceae). Cây ô môi được trồng và mọc hoang ở khu vực Nam Bộ. Quả ô môi có công dụng hỗ trợ tiêu hóa, nhuận tràng và giảm đau.
1. Đặc điểm chung của quả ô môi
1.1. Đặc điểm sinh thái của quả ô môi
Cây ô môi là cây họ Đậu, có thân gỗ cao khoảng 10 – 20 mét, thân nhẵn có màu nâu đen. Cây thường mọc ngang thẳng, vỏ nhẵn, các cành non thường có một lớp lông mịn màu rỉ sắt bao quanh. Lá ô môi là lá kép, dạng lông chim thường có 8 đến 20 đôi lá phụ. Lá thon dài khoảng 7 đến 12 cm, rộng từ 4 đến 8 cm, tròn ở hai đầu lá, bên trên phủ nhiều lông mịn, màu xanh sáng bóng, gân lá rõ ràng.
Hoa ô môi có màu hồng tươi thường mọc ở nách lá đã rụng. Hoa thường mọc thành chùm với nhiều cụm hóa lớn, buông thõng xuống, độ dài khoảng 20 đến 40 cm. Hoa thường nở vào tháng 2 đến tháng 3 hàng năm.
Quả ô môi có hình trụ, dẹt dài khoảng 40 đến 60cm, đường kính khoảng 3 đến 4 cm, cứng, màu nâu đen, cong như hình lưỡi liềm. Xung quanh hạt là phần thịt có màu nâu đen, mùi hắc, vị ngọt, hơi chát đắng. Mùa quả khoảng tháng 5 đến tháng 10 hàng năm.
1.2. Bộ phận dùng làm dược liệu
Lá, vỏ thân và hạt của quả ô môi được ứng dụng để làm dược liệu.
1.3. Phân bố của cây ô môi
Nguồn gốc của cây ô môi từ các nước phía Nam của châu Mỹ, thường được trồng để lấy bóng mát và làm cảnh.
Ở Việt Nam, cây ô môi thường mọc hoang và trồng ở nhiều tỉnh thuộc khu vực Nam Bộ với công dụng làm dược liệu và lấy bóng mát. Ngoài ra, người ta cũng phát hiện cây ô môi phân bố ở miền Bắc.
- Người dân thường lấy quả ô môi chín để ngâm rượu dùng điều trị các bệnh lý về xương khớp và kích thích tiêu hóa.
1.4. Thời gian thu hoạch và sơ chế
- Quả ô môi thường được thu hái vào mùa thu, khi quả chín đều. Vỏ thân và lá có thể thu hái quanh năm.
- Sau khi thu hái quả ô môi, mang về bỏ phần vỏ, bỏ phần hạt, lấy cơm để ngâm rượu, dùng dần. Rượu ô môi được cho là có tác dụng bồi bổ sức khỏe, hỗ trợ tiêu hóa, tăng cảm giác ngon miệng hơn và có thể kiện gân cốt. Quả ô môi cũng được sử dụng để nấu thành cao mềm với công dụng kích thích tiêu hóa và nhuận tràng.
- Vỏ thân và lá ô môi nước thường được dùng tươi, thu hái khi cần thiết. Lá và vỏ thường dùng giã nát, chắt lấy phần nước cốt điều trị các bệnh da liễu.
1.5. Cách bảo quản dược liệu
- Rượu quả ô môi sau khi ngâm cần đậy kín nắp bình, tránh côn trùng và không khí có thể làm hỏng rượu. Đặt bình rượu ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp và nơi ẩm ướt.
- Quả ô môi tươi sau khi được thu hoạch thì cần bảo quản ở nơi khô thoáng, tránh độ ẩm cao có thể bảo quản được đến vài năm, không hư hỏng.
2. Quả ô môi dùng để làm gì?
2.1. Thành phần hóa học của quả ô môi:
Theo nhiều tài liệu, quả ô môi có thành phần hóa học khá đa dạng và phong phú, bao gồm:
- Cơm quả có chứa đường glucose, fructose, tannin, saponin, chất nhầy, canxi oxalat, anthraglycosid, chất nhựa, sáp và tinh dầu...
- Hạt có chứa chất béo
- Lá có chứa Anthraglucosid và flavonoid.
- Vỏ cây có chứa tannin
2.2. Tác dụng của quả ô môi theo y học hiện đại
- Hỗ trợ hệ thống tiêu hóa: Tác dụng giúp kích thích tiêu hóa, tăng cảm giác thèm ăn, giảm chướng bụng, đầy hơi và khó tiêu, buồn nôn...
- Giảm đau: Hỗ trợ các bệnh lý về xương khớp và giảm đau hiệu quả.
- Nhuận tràng: Tốt cho những người bị táo bón và thông tiện.
- Sử dụng ngoài da với công dụng sát trùng, trị các vết thương nguyên nhân do rắn, rết cắn là tác dụng của quả ô môi.
2.3. Tác dụng của quả ô môi theo y học cổ truyền:
- Tính vị: Quả ô môi có vị ngọt, hơi đắng, mùi hăng hắc.
- Công dụng: Giảm đau, kích thích tiêu hóa, nhuận tràng, thông tiện, nhanh lành vết thương...
- Chủ trị: Các vấn đề liên quan đến tiêu hóa, ăn không ngon, buồn nôn, táo bón, đau nhức về xương khớp...
3. Cách sử dụng của quả ô môi
Tùy mục đích sử dụng có thể sử dụng dược liệu với nhiều cách và liều lượng khác nhau. Quả ô môi có thể sử dụng dưới dạng thuốc sắc, dùng ngoài, hoặc phần quả của dược liệu này có thể ăn sống hoặc ngâm rượu uống...
Liều dùng:
- Liều dùng điều trị táo bón, nhuận tràng: Quả 4-6g, tối đa 20g.
- Công dụng bồi bổ sức khỏe: Rượu 2 chén nhỏ x 2 lần/ ngày, uống vào thời điểm trước bữa ăn.
- Vỏ thân và lá là 15-20g/ ngày.
- Sử dụng ngoài không kể liều lượng cố định.
Kiêng kỵ:
- Người có cơ địa mẫn cảm hay dị ứng với bất kỳ thành phần nào của dược liệu.
- Phụ nữ đang trong thời gian có thai và cho con bú không nên sử dụng loại dược liệu này.
- Người mắc bệnh lý liên quan đến gan, cần sử dụng dược liệu này một cách thận trọng.
4. Các bài thuốc từ quả ô môi
4.1. Sử dụng làm thuốc bổ:
- Ngâm 500ml rượu nếp nguyên chất 25 – 30 độ cồn với một quả ô môi. Ngâm trong thời gian từ 15 đến 20 ngày là dùng được, tuy nhiên để càng lâu hiệu quả càng tốt.
- Liều lượng khuyến cáo mỗi ngày là 2 chén mỗi lần, ngày uống 2 lần trước bữa ăn chính.
4.2. Bài thuốc điều trị thấp khớp, viêm khớp:
- Sử dụng 50g vỏ thân ô môi, Dây đau xương, Cốt toái bổ mỗi vị 100g, Nhục quế 30g cùng ngâm trong 1000 ml rượu nếp 30 – 40 độ cồn. Ngâm trong thời gian từ 15 đến 20 ngày là dùng được.
- Liều lượng khuyến cáo là mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần khoảng 30 – 60 ml.
4.3. Bài thuốc điều trị táo bón, nhuận tràng:
- Sử dụng 10g lá non và lá già của ô môi đun với khoảng 1 lít nước. Dùng uống mỗi ngày 3 lần sau khi ăn và uống liên tục trong thời gian kéo dài từ 1 đến 3 tháng tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh.
4.4. Bài thuốc hỗ trợ hệ thống tiêu hóa:
- Sử dụng khoảng 3 đến 4 quả ô môi tách lấy phần cơm thịt ngâm với 1 lít rượu trên 40 độ trong 30 ngày thì dùng được. Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần khoảng 30 ml.
- Uống rượu thuốc liên tục trong vòng một tuần sẽ thấy hiệu quả kích thích tiêu hóa và tăng cảm giác ngon miệng hơn.
4.5. Điều trị viêm da, hắc lào, lở ngứa hay lang ben da
Dùng lá Ô môi rửa sạch, giã nát xát vào vùng da bệnh. Ngoài ra, có thể ngâm lá Ô môi giã nát với rượu 40 độ theo tỷ lệ 1:1, dùng bôi vài lần mỗi ngày.
5. Thận trọng khi sử dụng quả ô môi trong điều trị bệnh
5.1. Tác dụng không mong muốn của rượu ô môi
Trong quá trình sử dụng rượu ô môi để điều trị bệnh có thể gây say, buồn ngủ, đỏ mặt, choáng váng đầu óc.
5.2. Kiêng kỵ sử dụng rượu ô môi điều trị bệnh
- Trẻ em, phụ nữ có thai, đang cho con bú không được sử dụng rượu ô môi để điều trị bệnh
- Người cao tuổi, người có hệ thống miễn dịch suy yếu nên trao đổi với bác sĩ điều trị bệnh trước khi sử dụng rượu ô môi.
- Người có tiền sử dị ứng rượu không được dùng.
- Người đang điều trị bệnh, đau dạ dày, có bệnh về gan thì không được sử dụng.
Tóm lại,cây ô môi có tên khoa học là Cassia grandis L.F thuộc họ Đậu (Fabaceae). Cây ô môi được trồng và mọc hoang ở khu vực Nam Bộ. Tác dụng của quả ô môi thường được dùng để bồi bổ sức khỏe, hỗ trợ tiêu hóa và điều trị các bệnh lý da liễu. Tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả và an toàn khi sử dụng, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ điều trị về cách dùng và liều lượng phù hợp.