Giác hơi là một phương thức trị liệu không dùng thuốc khá độc đáo, mang lại những công dụng nhất định. Vậy giác hơi là gì và phương pháp giác hơi có tác dụng gì?
1. Giác hơi là gì?
Giác hơi là một phương thức trị liệu có nguồn gốc từ Trung Quốc, còn có tên gọi khác là hỏa liệu pháp. Cơ chế của giác hơi là dùng những chiếc cốc chuyên dụng để đặt lên da người bệnh. Mục đích là tạo áp suất âm trong những chiếc cốc này và gây sung huyết mạch máu tại chỗ, giúp giảm đau, giảm viêm, giải độc hoặc phòng và điều trị một số bệnh lý.
2. Phân loại giác hơi
Các phương pháp giác hơi hiện nay bao gồm các loại sau:
- Giác hơi "khô": Phương pháp này thực hiện bằng cách đun nóng bên trong cốc bằng que lửa, đốt cồn, thảo mộc, giấy. Khi lửa tắt thì người giác hơi nhanh chóng úp cốc vào da người bệnh, khi không khí bên trong nguội đi sẽ tạo ra áp suất âm để kéo da vào bên trong cốc.
- Giác hơi “khí”: Đây là phương pháp giác hơi thay vì sử dụng một ngọn lửa để đốt, cốc giác được áp lên da và hút không khí trong cốc bằng một bên bơm chuyên dụng để tạo ra chân không.
- Giác hơi “ướt”: Giác hơi bằng cách này sẽ kết hợp chích lể da trước khi đặt cốc giác. Khi cốc giác được áp vào da và da được hút lên, một lượng nhỏ máu có thể chảy ra từ vị trí chích với tác dụng giúp loại bỏ các chất độc ra khỏi cơ thể.
3. Phương pháp giác hơi có tác dụng gì?
3.1 Theo Y học cổ truyền
Theo Y học cổ truyền, giác hơi có tác dụng điều chỉnh âm dương, sơ kinh thông lạc, phù chính khử tà, hoạt huyết khử ứ, giải trừ đau nhức.
Thông qua tác dụng kích thích phụ áp cơ giới của nhiệt độ, giác hơi dẫn đến những phản ứng cục bộ và toàn thân, từ đó điều chỉnh chức năng của cơ thể, tiêu trừ nhân tố bệnh lý.
3.2 Theo y học hiện đại
Theo Y học hiện đại, áp suất âm bên trong cốc giác hơi có tác dụng kéo da vào vùng bên trong cốc giác, giúp các lỗ chân lông mở ra, kích thích sự lưu thông của máu trong lòng mạch, đồng thời còn tạo ra một lỗ thông để loại trừ các độc tố trong cơ thể.
Bên cạnh đó, môi trường chân không bên trong cốc giác còn giúp các mô giãn nở cục bộ, chính việc này tạo điều kiện cho mạch máu giãn nở và tăng lưu lượng máu đến các mô bệnh lý, tăng cung cấp oxy, tăng chuyển hóa tế bào và giúp kháng viêm, giảm đau hiệu quả.
4. Chỉ định và chống chỉ định của giác hơi
Một số bệnh lý có thể được điều trị bằng phương pháp giác hơi bao gồm:
- Cảm lạnh, viêm phế quản, hen suyễn
- Đau nhức xương khớp như đau lưng, đau gối... hoặc đau mỏi cơ khớp
- Đau dạ dày, viêm dạ dày
- Tăng huyết áp
- Cảm mạo, ho kéo dài
- Béo phì
- Điều trị các vấn đề da liễu như mụn rộp, mụn trứng cá.
Trường hợp cần chống chỉ định với giác hơi
- Người bệnh có các tổn thương trên da tại vùng giác hơi như trầy xước, viêm da, các bệnh da liễu như lang ben, hắc lào, chàm, vẩy nến...
- Người bệnh sốt cao hoặc đang co giật
- Bệnh nhân tiền sử bệnh tim, thận, phổi
- Bệnh nhân rối loạn đông cầm máu, đang bị xuất huyết, số lượng tiểu cầu thấp, ung thư máu hoặc đang sử dụng thuốc chống đông máu
- Bệnh nhân phù toàn thân
- Các bệnh lý tâm thần như động kinh, suy nhược thần kinh...
- Tiền căn có huyết khối tĩnh mạch sâu
- Trẻ em dưới 4 tuổi
- Người cao tuổi khi lớp da và cơ quá mỏng, dễ xảy ra biến chứng khi giác hơi
- Bệnh nhân ung thư di căn
- Người đang say rượu, quá mệt mỏi, ăn quá no hoặc quá đói...
5. Quá trình giác hơi diễn ra như thế nào?
Phương pháp giác hơi có thể tiến hành tại nhà thông qua các bước sau đây:
5.1 Chuẩn bị thực hiện giác hơi
Môi trường xung quanh khi giác hơi nên kín gió, lưu thông không khí đầy đủ. Trước khi giác hơi nên vệ sinh sạch sẽ bộ dụng cụ giác hơi bằng cồn y tế để tránh nhiễm khuẩn.
5.2 Lựa chọn tư thế giác hơi
Không có tư thế bắt buộc, người bệnh chỉ cần lựa chọn tư thế sao cho thoải mái và tiện lợi nhất.
- Tư thế ngồi: Được lựa chọn khi giác hơi vùng cổ, tay, vai, lưng eo.
- Tư thế nằm sấp: Chọn tư thế này khi giác hơi ở vùng lưng, eo hoặc mặt sau chân.
- Tư thế nằm ngửa: Khi giác hơi ở vùng ngực, bụng, mặt trước chân.
- Tư thế nằm nghiêng một bên: Tư thế này khi cần giác hơi ở vùng lưng, vai, mông và mặt ngoài chân.
5.3 Lựa chọn vị trí giác hơi
- Những vị trí giác hơi phải là nơi có cơ bắp dày và lớp mỡ dưới da vừa phải. Tuyệt đối không thực hiện ở vùng có mạch máu nông, vùng của tim, vùng da quá mỏng, có sẹo hoặc vùng da nhão có nhiều nếp nhăn.
- Một lưu ý quan trọng là vị trí giác hơi lần trước không nên giác lại nếu vẫn còn dấu vết giác hơi cũ.
5.4 Tiến hành thực hiện giác hơi
Trước hết cần lựa chọn kích thước bộ dụng cụ phù hợp với từng người bệnh từ nhỏ, vừa đến loại to. Mỗi lần đặt 1 cốc giác hơi kéo dài từ 5 – 10 phút, tránh dùng lực hút quá mạnh.
5.5 Kết thúc giác hơi
Lau sạch hoặc bôi dầu lên vùng da giác hơi sau khi tháo cốc. Vệ sinh sạch sẽ bộ dụng cụ giác hơi bằng cồn y tế.
6. Một số tai biến có thể xảy ra khi giác hơi
- Một số tác dụng phụ: Da đổi màu, tạo sẹo, bỏng, nhiễm trùng da hoặc nặng thêm tình trạng chàm hoặc vảy nến.
- Một số tác dụng phụ nghiêm trọng ít gặp như xuất huyết nội khi giác hơi vùng da đầu hoặc gây mất máu khi giác hơi có chích lễ.
- Lây truyền các bệnh truyền nhiễm khu dụng cụ giác hơi có dính máu và sử dụng cho nhiều người khác nhau mà không được vệ sinh sạch sẽ.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.