Phục hồi chức năng, tránh tái phát sau phẫu thuật trật khớp háng

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Thanh Bình - Bác sĩ Phục hồi chức năng - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Phục hồi chức năng tránh tái phát sau phẫu thuật trật khớp háng có vai trò quan trọng trong việc giúp cho bệnh nhân biết cách tự bảo vệ được khớp háng mới thay, và có thể độc lập được trong sinh hoạt hàng ngày.

1. Trật khớp háng

Trật khớp háng là tình trạng chỏm xương đùi bật ra khỏi ổ cối, tương đối ít gặp, chỉ chiếm khoảng 5% trong tổng số ca bệnh trật khớp. Trật khớp háng thường do chấn thương mạnh xảy ra do một lực tác động gián tiếp vào đầu dưới xương đùi và vùng gối khi đùi gấp, khớp gối xoay trong và khép ở tư thế gấp. Lực truyền từ thân xương đùi thúc vào bao khớp phía sau và vào bờ hõm khớp, làm cho bao khớp rách ra. Chỏm xương đùi bật ra ngoài và làm đứt dây chằng tròn.

Trật khơp háng có thể gây nên các biến chứng họa tử chỏm xương đùi, chấn thương dây thần kinh tọa, viêm khớp háng...

Có nhiều cách phân loại trật khớp háng như:

  • Theo kiểu trật: trật ra sau, trật ra trước, trật xuống dưới.
  • Trật trung tâm
  • Theo độ nặng: gồm có 4 độ

Phương pháp điều trị trật khớp háng tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ và các biến chứng đi kèm. Điều trị bảo tồn không phẫu thuật trong các trường hợp người già loãng xương, gãy hõm khớp không di lệch, chỏm xương đùi trồi vào tiểu khung mức dộ nhẹ, bệnh nhân có bệnh nội khoa đang điều trị không thể phẫu thuật...Phẫu thuật khi nắn chỉnh hình thất bại, đường gãy qua khớp di lệch, có mảnh kẹt trong khớp, chỏm lệch vào sâu trong xương chậu...

Thay khớp háng là một phương pháp phẫu thuật hiện đại cho những bệnh nhân mất chức năng khớp háng do tổn thương khớp háng gây ra. Nguy cơ trật khớp háng sau mổ chiếm khoảng 0,5-4% tùy thuộc vào kỹ thuật mổ và tình trạng bệnh kèm theo. Do phục hồi chức năng sau phẫu thuật rất quan trọng, là một quá trình từ trước khi phẫu thuật, sau phẫu thuật và đến khi ra viện. Phục hồi chức năng giúp cho bệnh nhân biết cách phòng tránh trật khớp háng tái phát.


Thay khớp háng là một phương pháp phẫu thuật hiện đại cho những bệnh nhân mất chức năng khớp háng do tổn thương khớp háng gây ra
Thay khớp háng là một phương pháp phẫu thuật hiện đại cho những bệnh nhân mất chức năng khớp háng do tổn thương khớp háng gây ra

2. Phục hồi chức năng trật khớp háng

2.1 Nguyên tắc phục hồi chức năng

Những nguyên tắc trong phục hồi chức năng và điều trị trật khớp háng bao gồm:

  • Bảo vệ phần mô sửa chữa, phòng tránh trật khớp háng tái phát
  • Giảm đau, giảm viêm
  • Chống huyết khối tĩnh mạch
  • Khôi phục lại tầm vận động khớp háng
  • Làm mạnh các nhóm cơ khớp háng, khung chậu, cơ mông
  • Khôi phục lại dáng đi

2.2 Các phương pháp phục hồi chức năng

2.2.1 Phục hồi chức năng sau nắn trật khớp háng

Trong thời gian bệnh nhân nằm bất động:

  • Giữ bất động khớp háng sau nắn 3 tuần trên giường
  • Tập thở giúp ngăn ngừa biến chứng phổi
  • Cử động bàn chân, cổ chân của chi đau giúp gia tăng tuần hoàn
  • Gồng cơ tứ đầu đùi, cơ ụ ngồi, cơ mông để duy trì lực cơ
  • Vận động có đề kháng đối với các phần chi thể còn lại

Sau thời gian nằm bất động

  • Chủ động trợ giúp cho các cử động của khớp háng để duy trì tầm vận động: gấp, duỗi, dạng, áp, xoay trong và xoay ngoài bằng tay của kỹ thuật viên hoặc bằng dây treo ròng rọc.
  • Đối với cử động áp khớp hông và xoay trong, khi tập vận động nên tập ở vị thế trung tính 0 độ để tránh trật khớp háng trở lại.
  • Vận động có lực kháng cho cơ tứ đầu và cơ ụ ngồi
  • Thông thường bệnh nhân đi không chống chân đau xuống đất từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 6. Sau 6 tuần lễ, có thể cho người bệnh đi chịu sức nặng một phần.

2.2.2 Phục hồi chức năng sau phẫu thuật đặt lại khớp háng trật

Giai đoạn 1: phục hồi chức năng từ 0-6 tuần sau phẫu thuật. Mục tiêu giúp bệnh nhân tập vận động thủ động các khớp, bảo vệ phần mô phẫu thuật và ngăn ngừa co cơ và dáng đi bất thường, giảm đau chống viêm. Các bài tập bao gồm:

  • Tập thụ động cho phép háng gấp 70 độ và duỗi hoàn toàn
  • Tập thụ động cho phép háng xoay ngoài 70 độ khi háng gấp 30 độ trong vòng 6 tuần
  • Tập thụ động cho phép háng xoay trong 70 độ khi háng duỗi 0 độ trong vòng 6 tuần
  • Co tĩnh cơ mông, cơ tứ đầu đùi
  • Sau 6 tuần day sẹo, xoa bóp nhóm cơ hamstring, tứ đùi, cơ cạnh sống
  • Đạp xe tại chỗ không lực cản sau 6 tuần
  • Nằm nghiêng, thay đổi tư thế khi đau lưng.

Trong thời gian bệnh nhân bất động, cần chú ý nắn khớp háng, tập thở, tập bàn chân,...
Trong thời gian bệnh nhân bất động, cần chú ý nắn khớp háng, tập thở, tập bàn chân,...

Giai đoạn 2: Phục hồi chức năng sau phẫu thuật 7-12 tuần. Với mục tiêu bảo vệ mô phẫu thuật, phục hồi toàn bộ tầm vận động khớp háng, phục hồi dáng đi bình thường và tiến hành tập khỏe cơ háng, chậu và chi dưới, chú trọng tập khỏe các nhóm cơ mông giữa. Các bài tập bao gồm:

  • Tăng cường cơ lực nhẹ nhàng, phục hồi tầm vận động khớp
  • Đạp xe đạp tại chỗ không kháng trở, thêm kháng trở vào khoảng 10-12 tuần
  • Nằm nghiêng, tập chủ động xoay trong, xoay ngoài, nằm nghiêng chống khuỷu với tập ép cơ mông, duỗi háng
  • Nằm nghiêng, tập gấp háng trong khoảng 30-60 độ, dạng háng với chân duỗi thẳng
  • Tập tư thế nằm chống 2 chân nâng toàn bộ hông và cột sống lên
  • Tập thăng bằng: tập đứng thăng bằng 2 chân rồi 1 chân
  • Tập khỏe cơ mông
  • Bước lên dốc, cầu thang: trong 6 – 8 tuần
  • Tập đứng lên và ngồi xổm
  • Tập dạng, khép, duỗi, xoay trong, xoay ngoài khớp háng. Không ép dạng khớp háng và dừng tập khi bệnh nhân đau
  • Tiếp tục tránh bất kỳ hoạt động co thắt cơ đai chậu

Giai đoạn 3: phục hồi chức năng sau phẫu thuật 13-16 tuần. Mục tiêu giúp bệnh nhân phục hồi toàn bộ cơ lực và sức chịu đựng, tăng cường cơ lực cơ mông giữa với chịu trọng lượng. Bài tập bao gồm:

  • Không tập máy đi bộ cho đến khi 16 tuần
  • Tập đạp xe đạp, đi bộ
  • Tập ngồi xổm bằng một chân
  • Tiếp tục các bài tập trong giai đoạn 2

Giai đoạn 4: sau phẫu thuật 16-18 tuần. Bệnh nhân quay trở lại tập luyện thể thao khi khớp háng không đau, trở lại các hoạt động hàng ngày.. Các bài tập tăng cường cơ lực và chương trình linh hoạt dựa vào môn thể thao hay công việc của người bệnh.

2.2.3 Phục hồi chức năng sau phẫu thuật do vỡ hõm khớp, trật khớp háng trung tâm

Giai đoạn 1: 0 đến 4 tuần sau phẫu thuật

  • Tập thở để ngăn ngừa biến chứng phổi nhất là đối với người già
  • Vận động cổ chân và bàn chân của chi đau để gia tăng tuần hoàn
  • Gồng cơ tứ đầu đùi, cơ ụ ngồi, cơ mông để duy trì lực cơ
  • Vận động tăng cơ lực có đề kháng các chi còn lại
  • Vận động thụ động khớp háng chi đau: gấp, duỗi, dạng, khép

Giai đoạn 2: 4-7 tuần sau phẫu thuật

  • Tiếp tục các bài tập như giai đoạn I
  • Tập đi 2 nạng không chịu trọng lượng
  • Tập mạnh nhóm cơ tứ đầu đùi, cơ ụ ngồi, cơ mông có sức cản tăng dần
  • Tăng cường tầm vận động khớp háng
  • Tập đạp xe đạp tại chỗ

Giai đoạn 3: sau phẫu thuật 7-12 tuần

  • Cho tập chống chân chịu một phần trọng lượng
  • Tập vận động tăng cường cơ lực và tầm vận động khớp háng.
  • Trở lại sinh hoạt bình thường sau 12 tuần. Sau 6 tháng hoạt động lại thể thao.

Tóm lại, phục hồi chức năng sau phẫu thuật rất quan trọng, là một quá trình trước mổ, sau mổ và sau khi ra viện. Phục hồi chức năng giúp người bệnh phòng tránh tái phát sau phẫu thuật khớp háng, và thời gian phục hồi, trở lại hoạt động bình thường nhanh hơn. Ngoài ra, bệnh nhân cần tái khám định kỳ sau khi ra viện 1 tháng và 4 tháng. Sau đó cứ 6 tháng đến 1 năm phải kiểm tra lại khớp háng bằng X-quang để phát hiện kịp thời thoái hóa khớp háng.


Người bệnh cần chụp X-quang khớp háng định kỳ 6 - 12 tháng/lần để kiểm tra
Người bệnh cần chụp X-quang khớp háng định kỳ 6 - 12 tháng/lần để kiểm tra

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe