Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Thanh Bình - Bác sĩ Phục hồi chức năng - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.
Tổn thương tủy sống là tình trạng một phần của tủy sống bị tổn thương và gây ra những ảnh hưởng đối với vùng cơ thể dưới tổn thương. Tùy vào vị trí tổn thương tủy sống sẽ gây ra liệt hai chân chi hoặc liệt tứ chi. Bệnh nhân bị liệt cần được điều trị phục hồi chức năng tổn thương tủy sống để cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
1. Tổn thương tuỷ sống là gì?
Tổn thương tủy sống là tình trạng tổn thương một phần tủy sống, làm ảnh hưởng đối với phần cơ thể tương ứng do đoạn tủy sống bị tổn thương kiểm soát.
Tủy sống là đường thần kinh nằm trong ống sống, xuất phát từ não bộ xuống dọc theo cột sống. Các luồng thông tin vận động và cảm giác đều phải đi qua tủy sống. Do đó, khi tủy sống bị tổn thương, phần cơ thể dưới vị trí tổn thương có thể bị hạn chế hoặc mất hẳn về khả năng vận động cũng như cảm giác.
Mức tổn thương tủy sống được chia thành như sau:
- Liệt hai chân chi và một phần cơ thể: Tổn thương tủy sống đoạn từ phần lưng trở xuống sẽ làm mất cảm giác, liệt vận động hai chân chi và một phần cơ thể bên dưới.
- Liệt tứ chi: Tổn thương tủy sống vùng cổ sẽ gây liệt tứ chi, làm mất cảm giác và liệt vận động ở cả hai tay và hai chân.
Nguyên nhân gây tổn thương tủy sống có thể kể đến như:
- Tai nạn giao thông
- Tai nạn lao động, sinh hoạt, thể thao
- Dị tật nứt đốt sống ở trẻ
- Bệnh lý tủy sống (lao cột sống, viêm tủy, xơ tủy, u tủy, u cột sống, thoát vị đĩa đệm chèn ép tủy...)
Tổn thương tủy sống rất nghiêm trọng và để lại di chứng nặng nề đối với người bệnh. Do đó, người bị tổn thương tủy sống cần được chăm sóc, điều trị để cải thiện chất lượng cuộc sống cũng như sức khỏe và tính mạng người bệnh.
2. Biểu hiện của tổn thương tủy sống
2.1 Biểu hiện tổn thương tủy sống gây liệt hai chân
Bệnh nhân liệt hai chân và một phần cơ thể dưới do tổn thương tủy sống có những biểu hiện sau:
- Mất cảm giác và khả năng kiểm soát vận động ở hai chân.
- Có thể mất cảm giác và bị liệt một phần cơ thể.
- Có thể mất kiểm soát đường ruột và đường tiểu.
- Có thể bị liệt mềm hoặc liệt cứng cả hai chân.
2.2 Biểu hiện tổn thương tủy sống gây liệt tứ chi
Bệnh nhân liệt tứ chi do tổn thương tủy sống có biểu hiện sau:
- Mất cảm giác và khả năng kiểm soát vận động từ vùng cổ hoặc ngực trở xuống, có thể lan rộng ra cả cánh tay và bàn tay.
- Khó thở do liệt cơ hô hấp.
- Khả năng điều tiết nhiệt độ và mồ hôi giảm.
- Rối loạn kiểm soát đường ruột và đường tiết niệu.
- Liệt cứng cả hai tay và hai chân (tứ chi).
3. Phục hồi chức năng tổn thương tuỷ sống cho người bệnh liệt hai chân chi hoặc liệt tứ chi
Mục tiêu điều trị phục hồi chức năng tổn thương tủy sống là phòng tránh và hạn chế tối đa những biến chứng do tổn thương gây ra, đồng thời giúp người bệnh có thể độc lập và tự chủ trong việc chăm sóc bản thân, sớm trở lại gia đình, công việc, xã hội và cuộc sống thường ngày.
Thời gian điều trị phục hồi chức năng tổn thương tủy sống thông thường có thể lên đến 4 tháng tại bệnh viện hoặc cơ sở điều trị, và tiếp tục kéo dài tại nhà, bao gồm 3 giai đoạn là giai đoạn cấp, giữa và hội nhập.
3.1 Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống giai đoạn cấp (giai đoạn choáng tủy)
Nội dung chương trình phục hồi chức năng tổn thương tủy sống giai đoạn cấp gồm có:
- Phát hiện và giải quyết những vấn đề do tổn thương tủy sống gây liệt.
- Vệ sinh, chăm sóc da, phòng ngừa viêm loét do tỳ đè bằng cách thay đổi tư thế cho người bệnh khoảng 2 - 3 giờ/lần; cho người bệnh nằm trên đệm hơi hoặc đệm nước; ở những vùng da sát xương cần được kê, đặt gối mềm để tránh tình trạng tỳ đè; đề phòng viêm loét ở các vị trí như xương chẩm, bả vai, xương cùng cụt, mông, xương đùi, mắt cá chân và gót chân.
- Phòng ngừa viêm phổi, đảm bảo đường thở luôn được thông thoáng ở bệnh nhân tổn thương tủy sống bằng việc thực hiện các kỹ thuật vỗ rung lồng ngực, dẫn lưu tư thế.
- Chăm sóc đường tiêu hóa bằng cách xây dựng và thực hiện chế độ ăn uống hợp lý cho người bệnh, tập ruột.
- Chăm sóc đường tiết niệu được thực hiện ngay khi phát hiện chấn thương để tránh tình trạng căng tức bàng quang ứ đọng nước tiểu gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu ngược dòng, tập phục hồi chức năng bàng quang cho bệnh nhân tổn thương tủy sống.
- Phòng ngừa co rút - teo cơ và cứng khớp chân tay liệt.
- Sớm tập vận động thụ động một cách nhẹ nhàng bằng việc đặt bệnh nhân nằm đúng tư thế trên giường bệnh, kết hợp với dụng cụ chỉnh hình nếu cần.
- Bắt đầu tập giữ thăng bằng để người bệnh chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo.
- Thực hiện liệu pháp tâm lý.
3.2 Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống giai đoạn phục hồi
Mục tiêu phục hồi chức năng tổn thương tủy sống giai đoạn phục hồi bao gồm:
- Tập khả năng độc lập khi ở trên giường.
- Tập cách tự chăm sóc bản thân, vệ sinh cá nhân bao gồm da, tiêu hóa và tiết niệu.
- Tập khả năng di chuyển độc lập bằng xe lăn.
- Bắt đầu hướng dẫn người bệnh sử dụng những dụng cụ trợ giúp như nẹp, nạng để hỗ trợ khi dùng chân để di chuyển.
Để đạt được những mục tiêu phục hồi chức năng tổn thương tủy sống giai đoạn phục hồi cần tiến hành các nội dung sau:
- Đưa bệnh nhân ra khỏi giường càng sớm càng tốt và tập với bàn nghiêng.
- Đối với nhóm cơ không bị liệt như cổ tay, cánh tay, quanh vai cần tập mạnh. Trường hợp liệt hai chân chi cần tập mạnh nhóm cơ thân mình.
- Hướng dẫn và tập người bệnh có khả năng ngồi dậy có và không có sự trợ giúp.
- Tập giữ thăng bằng khi ngồi cho bệnh nhân tổn thương tủy sống ở cả hai trạng thái thăng bằng tĩnh và thăng bằng khi di chuyển (lấy đồ vật).
- Tập khả năng di chuyển ra khỏi giường đến xe lăn và ngược lại.
- Tập thăng bằng khi đứng, tập đứng và di chuyển với sự trợ giúp của các dụng cụ.
- Tập thói quen sinh hoạt, vui chơi hàng ngày như rửa mặt, đánh răng, mặc quần áo, chơi thể dục thể dục, ...
3.3 Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống giai đoạn hội nhập
Mục tiêu phục hồi chức năng tổn thương tủy sống giai đoạn hội nhập là tạo ra môi trường tiện nghi và thuận lợi để người bệnh có thể nhanh chóng hòa nhập trở lại với cuộc sống gia đình và xã hội.
Để đạt được mục tiêu này cần thực hiện các biện pháp sau:
- Di chuyển: Tạo lối đi hoặc môi trường di chuyển dễ dàng, hạn chế vật cản, trợ giúp tay cầm nắm cho người bệnh.
- Sinh hoạt: Giường nằm có chiều cao bằng với xe lăn; tủ quần áo, vật dụng đồ dùng cá nhân luôn nằm trong tầm với; khu vệ sinh có kích thước cửa ra vào đủ rộng, phù hợp với bệnh nhân tổn thương tủy sống;.
- Ăn uống: Có dụng cụ trợ giúp để người bệnh ăn uống tiện nghi hơn.
- Xã hội: Giúp người bệnh trong độ tuổi lao động tìm được công việc phù hợp và tạo thu nhập, giúp bệnh nhân hòa nhập với cộng đồng.
4. Chăm sóc bệnh nhân tổn thương tủy sống bị liệt hai chân chi hoặc tứ chi
Người bệnh liệt hai chân chi hoặc tứ chi do tổn thương tủy sống cần được chăm sóc đặc biệt để cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống, tránh ảnh hưởng đến tinh thần:
- Chế độ dinh dưỡng luôn được điều chỉnh phù hợp với từng giai đoạn và đảm bảo đầy đủ chất và vitamin để nhanh chóng phục hồi sức khỏe, phòng ngừa biến chứng viêm loét.
- Thường xuyên chăm sóc, vệ sinh da sạch sẽ và khô ráo.
- Chú ý vệ sinh đường tiểu để phòng ngừa nhiễm trùng.
- Thường xuyên động viên, trò chuyện, khuyến khích người bệnh tổn thương tủy sống vượt qua mặc cảm, tự ti, tâm lý tiêu cực, ...
5. Phòng ngừa tổn thương tủy sống
Để hạn chế những ảnh hưởng nghiêm trọng do tổn thương tủy sống gây ra, cần chú ý phòng ngừa trong sinh hoạt, lao động hàng ngày như:
- Luôn luôn giữ vững và đảm bảo an toàn trong sinh hoạt, lao động, tập luyện thể thao, điều khiển phương tiện và tham gia giao thông.
- Thăm khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện những bệnh lý có khả năng ảnh hưởng và làm tổn thương tủy sống.
- Giáo dục về hậu quả khi tủy sống bị tổn thương, hướng dẫn sơ cứu đúng cách để phòng ngừa và hạn chế những tổn thương thứ phát.
Phục hồi chức năng cho người bệnh liệt hai chân chi hoặc liệt tứ chi do tổn thương tủy sống gồm 3 giai đoạn từ ngay sau khi phát hiện chấn thương, giai đoạn giữa cho đến khi hội nhập để sớm đưa người bệnh trở lại cuộc sống thường ngày với chất lượng và sức khỏe tốt hơn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.