Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Thanh Nga - Bác sĩ Mắt - Khoa khám bệnh và Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long.
U hốc mắt là bệnh về mắt rất nguy hiểm, gây tổn hại đến thị lực, nếu không được điều trị kịp thời có thể gây nguy hại đến tính mạng. Có nhiều phương pháp điều trị bệnh u hốc mắt như phẫu thuật, hóa trị,...
1. Bệnh u hốc mắt là gì?
Hốc mắt là một hốc xương có hình tháp và định hướng về phía sau, đáy mở rộng ra phía trước do xương sọ và các xương mắt cấu tạo nên. Tổ chức mềm của hốc mắt không áp trực tiếp vào màng xương mà được bọc bởi cân, nên quá trình bệnh lý có thể tiến triển hoặc ở trong hoặc ở ngoài cân. Những bệnh lý thường gặp ở hốc mắt như bệnh mắt do tuyến giáp gây lồi mắt, viêm mạch máu hốc mắt, giả u viêm hốc mắt, viêm mô tế bào hốc mắt, giãn tĩnh mạch, chấn thương,...
Bệnh u hốc mắt có thể là lành tính hoặc ác tính, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, ở cả trẻ em và người lớn. U hốc mắt lành tính có u dạng bì, loạn sản xơ ở trẻ nhỏ và u màng não, u dây thần kinh thị giác ở người lớn. U hốc mắt ác tính có u ác tính sarcom cơ vân, u xương ác tính ở trẻ nhỏ và u ác tính có di căn, u bạch huyết ở người lớn.
Bệnh u hốc mắt là sự phát triển bất thường của phần đáy mắt hoặc do các bộ phận khác di căn vào, có tiến triển từ từ, trong thời gian dài. Bệnh u hốc mắt nguyên phát chiếm 70%, từ tổ chức kế cận nhất khoảng 23%, di căn từ các tổ chức xa khác chiếm 4%, từ các bệnh hệ thống chiếm 3%.
2. Triệu chứng u hốc mắt
Triệu chứng bệnh u hốc mắt thường gặp là dấu hiệu lồi mắt. Vị trí của khối u có thể xác định bởi hướng lồi của nhãn cầu. Ngoài ra, cần đánh giá cẩn thận hướng lồi hay lệch của nhãn cầu, để có thể suy luận tương đối về vị trí từ đó dự đoán sinh bệnh học của khối u.
Thông thường khối u thường có khuynh hướng chiếm chỗ và đẩy nhãn cầu ra sau. Ví dụ, khối u tuyến lệ có xu hướng đẩy nhãn cầu xuống dưới và vào trong. U dây thần kinh thị thường sẽ đẩy nhãn cầu ra trước theo trục dọc. Nói chung, lồi mắt kín đáo thường do khối u lành tính diễn tiến chậm, ngược lại lồi tiến triển nhanh có thể dự đoán là u ác tính. Diễn biến lồi cấp thường có nguyên nhân viêm nhiễm.
Giảm thị lực cũng là một triệu chứng quan trọng để chẩn đoán phân biệt những khối u nguyên phát ảnh hưởng đến dây thần kinh thị giác. Một u màng não của dây thị thường gây giảm thị lực đáng kể, trong khi những khối u ngoài trục cơ vận nhãn chỉ gây ảnh hưởng thị lực khi khối choán chỗ đủ lớn gây chèn ép thần kinh thị lực
Ở những trường hợp u di căn hoặc u ác tính tiến triển nhanh thường xuất hiện triệu chứng đau. Đau u hốc mắt thường đau khu trú, hằng định và đau nhiều về đêm. Đối với u lành tính thường ít gây đau, mặc dù bệnh nhân có thể có cảm giác căng tức.
Bệnh u hốc mắt có triệu chứng nhìn đôi, do hai cơ chế gây nên đó là: do sự giới hạn không gian của các cơ vận nhãn hoặc do lệch trục gây bởi thể tích của khối u. Và do u thâm nhiễm những sợi thần kinh chi phối cơ vận nhãn, thường gặp trong u ác tính hoặc di căn.
Ngoài ra còn có khá nhiều biểu hiện tổn thương mắt như mắt dễ bị viêm nhiễm, đỏ, xung huyết, sụp mi, giãn đồng tử, sưng mi,... đều do khối u gây ra với cơ chế thâm nhiễm, chèn ép trực tiếp hay gián tiếp trong không gian giới hạn của hốc mắt.
3. Điều trị u hốc mắt
Điều trị bệnh u hốc mắt có nhiều phương pháp như phẫu thuật, hóa trị và xạ trị.
- Phương pháp điều trị bằng phẫu thuật: Sẽ tùy thuộc vào tình trạng xâm lấn, có thể chỉ cần phẫu thuật cắt bỏ vùng màng chớp mắt hoặc phẫu thuật cắt bỏ trên diện rộng khi bệnh phát sinh và xâm lấn sâu ở kết mạc.
- Điều trị bằng hóa trị: Phương pháp này sẽ sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư, kìm hãm sự phát triển của các tế bào đó. Điều trị hóa chất và kết hợp cùng với phẫu thuật có thể nâng cao được hiệu quả điều trị, kéo dài tuổi thọ và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
- Điều trị bằng xạ trị: Sử dụng tia xạ chiếu vào tổ chức u hốc mắt nhằm tiêu diệt tế bào, phá hủy tổ chức ung thư, nhằm đạt được mục đích tiêu diệt tế bào ung thư.
Tóm lại, bệnh u hốc mắt là bệnh về mắt nguy hiểm, nếu không được điều trị có thể nguy hiểm đến tính mạng. Do đó, khi thấy có những biểu hiện bất thường cần đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và có phương pháp can thiệp kịp thời.
XEM THÊM