Viêm dạ dày và hội chứng ruột kích thích là hai bệnh lý đường tiêu hóa thường gặp, đặc biệt ở những người có lối sống hiện đại. Mặc dù cùng gây ra những khó chịu ở vùng bụng, nhưng hai căn bệnh này có những đặc điểm khác biệt. Hãy cùng tìm hiểu sự khác biệt về nguyên nhân, cách chẩn đoán và điều trị ở 2 căn bệnh này.
Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của các bác sĩ thuộc khoa Tiêu hoá - Gan Mật - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.
1. Viêm dạ dày và hội chứng ruột kích thích là gì?
Trước khi tìm hiểu sự khác nhau và giống nhau giữa viêm dạ dày và hội chứng ruột kích thích, mọi người cần phải hiểu định nghĩa về 2 căn bệnh này.
1.1 Hội chứng ruột kích thích
Hội chứng ruột kích thích (IBS - Irritable Bowel Syndrome) là một rối loạn ảnh hưởng đến chức năng của hệ tiêu hóa, chủ yếu xảy ra ở ruột già (đại tràng), do đó còn được biết đến với tên gọi hội chứng đại tràng co thắt.
Hội chứng ruột kích thích là một rối loạn mãn tính, biểu hiện qua các triệu chứng tiêu hóa tái đi tái lại, nhưng không có tổn thương thực thể hay sự thay đổi về cấu trúc giải phẫu tại đại tràng. Những yếu tố gây ra tình trạng này gồm có:
- Về mặt tâm lý: Những lo âu, suy nghĩ quá mức, căng thẳng kéo dài,... Các vấn đề thần kinh như trầm cảm, khó ngủ hoặc gặp phải các vấn đề liên quan đến rối loạn giấc ngủ,...
- Chế độ ăn uống: Việc ăn uống thiếu hợp lý, tiêu thụ những thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc sử dụng đồ ăn đã hỏng...
- Nguyên nhân khác:
- Có tiền sử mắc các bệnh đường ruột.
- Phụ nữ trong kỳ hành kinh.
- Dùng thuốc chứa thành phần nội tiết tố hoặc gặp các bệnh liên quan đến nội tiết.
- Yếu tố di truyền,...
1.2 Viêm dạ dày
Viêm dạ dày là tình trạng tổn thương thực thể tại niêm mạc dạ dày, do quá trình viêm nhiễm gây ra. Tổn thương này có thể xâm nhập vào lớp cơ niêm của dạ dày. Viêm dạ dày được chia thành hai loại chính: cấp tính và mạn tính, trong đó mạn tính là loại thường gặp hơn trong thực tế lâm sàng. Nguyên nhân của các tình trạng này bao gồm:
- Nguyên nhân do vi khuẩn:
- Nguyên nhân phổ biến nhất là nhiễm vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP).
- Có thể nhiễm vi khuẩn Helicobacter heilmannii.
- Cũng có khả năng nhiễm các loại vi khuẩn khác như Mycobacterium, Histoplasmosis hoặc Syphilis.
- Nhiễm ký sinh trùng, chẳng hạn như giun lươn...
- Nhiễm virus như Cytomegalovirus (CMV) hay Herpes...
- Nguyên nhân không do vi khuẩn:
- Các bệnh tự miễn hoặc dị ứng.
- Sử dụng các loại thuốc giảm đau không chứa Steroid, Aspirin hoặc một số kháng sinh khác...
- Lạm dụng rượu bia, thuốc lá, cà phê...
- Thói quen ăn uống không điều độ, ăn không đúng bữa, ăn khuya, bỏ bữa, hoặc tiêu thụ thực phẩm cay nóng...
- Thói quen sinh hoạt không lành mạnh, chẳng như thức khuya,...
- Tác động từ các yếu tố tâm lý hoặc rối loạn thần kinh thực vật.
2. Triệu chứng lâm sàng
2.1 Hội chứng ruột kích thích
Rối loạn ruột mãn tính thể hiện qua triệu chứng đau bụng tái diễn, xảy ra ít nhất 1 lần mỗi tuần trong ít nhất 3 tháng gần đây, cùng với hai hoặc ba yếu tố sau:
- Đi kèm với việc đi đại tiện.
- Thay đổi tần suất đi tiêu.
- Hình dáng phân bị thay đổi.
Các dấu hiệu kèm theo bao gồm:
- Thường xuyên cảm thấy đau bụng và khó chịu ở bụng sau khi ăn hoặc lúc căng thẳng.
- Thói quen đi vệ sinh bị thay đổi.
- Táo bón hoặc tiêu chảy, có thể xảy ra luân phiên hoặc riêng lẻ.
- Chướng bụng.
2.2 Viêm dạ dày
- Cơn đau có thể xuất hiện ở vùng thượng vị hoặc vùng phía trên rốn. Cơn đau thường âm ỉ nhưng đôi khi có thể trở nên rất dữ dội, kèm theo cảm giác nóng rát và khó chịu. Cơn đau thường tăng lên khi ăn hoặc ngay sau bữa ăn, đặc biệt khi dùng đồ uống có cồn hoặc ăn các món cay, chua.
- Đầy hơi, chướng bụng.
- Người bệnh có thể cảm thấy buồn nôn hoặc nôn nhiều sau khi ăn và cảm thấy đỡ đau hơn sau khi nôn. Trong một số trường hợp, người bệnh có thể nôn ra dịch chua hoặc nôn ra máu nếu không còn thức ăn trong dạ dày.
- Có những triệu chứng khác như chán ăn, vị đắng trong miệng, hôi miệng, ăn uống không ngon và khó tiêu.
- Người bệnh cũng có thể gặp tình trạng rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy hoặc táo bón.
- Trong trường hợp viêm dạ dày cấp, người bệnh có thể bị sốt từ vừa đến cao.
- Cảm giác bụng cồn cào thường xuất hiện khi đói hoặc trước khi đi ngủ, làm khó ngủ.
3. Chẩn đoán cận lâm sàng
3.1 Hội chứng ruột kích thích
- Kết quả xét nghiệm công thức máu cho thấy chỉ số bình thường.
- Thực hiện xét nghiệm máu ẩn trong phân hoặc tìm ký sinh trùng.
- Siêu âm vùng bụng nhằm phát hiện khối u bất thường hoặc dấu hiệu xâm lấn, hỗ trợ cho việc chẩn đoán phân biệt.
- Chụp CT hoặc MRI bụng thường được sử dụng để xác định các tổn thương thực thể trong đường ruột.
- Nội soi đại tràng giúp loại trừ các bệnh lý khác như polyp, túi thừa hoặc ung thư đại tràng.
- Tiến hành sinh thiết và xét nghiệm mô bệnh học.
3.2 Viêm dạ dày
- Thực hiện xét nghiệm máu, phân hoặc hơi thở để phát hiện vi khuẩn H. Pylori.
- Nội soi dạ dày - tá tràng giúp ghi lại hình ảnh hoặc các dấu hiệu viêm trên niêm mạc dạ dày.
- Chụp X-quang tiêu hóa có sử dụng thuốc cản quang để kiểm tra các tổn thương như viêm loét dạ dày.
4. Điều trị viêm dạ dày và hội chứng ruột kích thích
4.1 Điều trị hội chứng ruột kích thích
4.1.1 Điều trị không dùng thuốc
- Chế độ ăn uống: Cần hạn chế các loại thực phẩm dễ gây đầy bụng như nước ngọt có ga, bông cải xanh và trắng, bắp cải, cũng như trái cây tươi.
- Ngoài ra, bệnh nhân nên tránh các thực phẩm chứa gluten như lúa mì, lúa mạch và lúa mạch đen.
- Những thực phẩm thuộc nhóm FODMAPs (bao gồm các loại đường có thể lên men như lactose, fructan, fructose) không được khuyến nghị cho những người bị hội chứng ruột kích thích.
- Các liệu pháp như thiền, thư giãn và nghe nhạc có thể giúp giảm căng thẳng, lo lắng cho bệnh nhân.
- Tập thể dục thường xuyên và lựa chọn các bài tập nhẹ nhàng như yoga.
- Đảm bảo uống nhiều nước, uống hơn 2 lít nước mỗi ngày.
- Cần duy trì thói quen ăn uống và sinh hoạt đúng giờ.
4.1.2 Điều trị dùng thuốc
- Các loại thuốc hỗ trợ điều trị táo bón bao gồm thực phẩm chức năng cung cấp chất xơ như Natufib, cùng với Sorbitol, Lactulose và Bisacodyl.
- Đối với trường hợp bị tiêu chảy, bệnh nhân có thể sử dụng Cholestyramine hoặc Loperamide.
- Ngoài ra, để giảm co thắt, các loại thuốc chống co thắt hay kháng Acetylcholin như Dipropyline và Hyoscine butylbromide cũng có thể được sử dụng.
- Kháng sinh điều trị như Rifaximinị.
4.2 Điều trị viêm dạ dày
4.2.1 Điều trị không dùng thuốc
- Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh và có khoa học. Nên tránh những loại thực phẩm cay nóng, chua, quá mặn hoặc quá ngọt. Tránh ăn vào buổi tối muộn (sau 8 giờ) và không quên bữa sáng.
- Thực hiện sinh hoạt đúng giờ, nghỉ ngơi hợp lý và đảm bảo ngủ đủ giấc.
- Tích cực vận động và thường xuyên tập luyện thể dục.
- Hạn chế sử dụng thuốc kháng viêm không steroid cũng như thuốc kháng sinh.
- Đừng để bản thân rơi vào tình trạng căng thẳng, lo lắng hay suy nghĩ quá nhiều.
4.2.2 Điều trị dùng thuốc
- Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày: Misoprostol, Rebamipide,...
- Thuốc trung hòa axit: Aluminum, Magie Hydroxide,...
- Thuốc ức chế thụ thể H2: Famotidine, Ranitidine,...
- Thuốc ức chế bơm proton (PPI): Omeprazole, Lansoprazole, Pantoprazole, Rabeprazole, Esomeprazole,...
- Thuốc giảm co thắt cơ trơn: Spasmaverine, Trimebutin,...
- Điều trị H. Pylori nên tuân theo phác đồ.
Trong số những bệnh lý tiêu hóa phổ biến hiện nay, viêm dạ dày và hội chứng ruột kích thích là 2 căn bệnh nổi bật hàng đầu. Việc phát hiện sớm và điều trị hiệu quả có thể giúp bệnh nhân cùng với gia đình nâng cao hiệu quả điều trị, đồng thời hạn chế nguy cơ xuất hiện những biến chứng nghiêm trọng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.