Bài viết bởi Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park
U máu gan (HH) là khối u gan lành tính phổ biến nhất và nó thường được phát hiện tình cờ trong các đợt khám sức khoẻ. Khối u này phát sinh từ một dị dạng mạch máu; tuy nhiên, sinh lý bệnh vẫn chưa được làm sáng tỏ rõ ràng.
1. Khái niệm
U máu gan biểu hiện thường là một phát hiện tình cờ trong quá trình siêu âm bụng và được mô tả là tổn thương đơn độc hoặc nhiều tổn thương. Chúng có thể giới hạn ở một thùy (nhiều hơn ở thùy gan phải) hoặc mở rộng ra toàn bộ gan. Theo kích thước của chúng, chúng có thể nhỏ hoặc khổng lồ (> 5 cm) và có thể dài từ 1 mm đến 50 cm . U máu gan được phân loại theo bản chất của chúng là u máu thể hang, mao mạch và xơ cứng; loại sau được đặc trưng bởi sự thoái hóa và thay thế sợi và có thể bị chẩn đoán nhầm là khối u ác tính
2. Sinh lý bệnh của u máu gan
Sinh lý bệnh của u máu gan chưa được hiểu hoàn toàn, và trong một số trường hợp, một khuynh hướng di truyền đã được mô tả. U máu gan phát sinh từ một dị dạng mạch máu với mô hình phát triển thứ phát do giãn nở chứ không phải phì đại hoặc tăng sản.
Một giả thuyết cho rằng u máu gan là kết quả của sự hình thành mạch bất thường và sự gia tăng các yếu tố tiền tạo mạch .
Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) là một yếu tố tạo mạch quan trọng cho các tế bào nội mô. Mục tiêu rapamycin (mTOR) ở động vật có vú kích thích vòng lặp tự động tín hiệu VEGF và tăng sinh tế bào trong tế bào nội mô mạch máu. Các protein TOR là một nhóm các kinase serine / threanine tham gia vào quá trình sinh sinh ribosome, dịch mã mRNA và phát triển và tăng sinh khối lượng tế bào. Zhang và cộng sự nhận thấy sự gia tăng biểu hiện của VEGF-A, pro-matrix metalloproteinase 2, và metalloproteinase 2 hoạt hóa trong tế bào HH so với tế bào nội mô gan người bình thường.
Rapamycin ức chế mTOR và đã được nghiên cứu trên mô hình chuột và tế bào chuột như một phương pháp điều trị khả thi cho sự tăng trưởng tế bào mạch máu (chủ yếu là khối u ác tính) .
Rapamycin hiện được sử dụng như một loại thuốc macrolide kháng nấm, chống ung thư và kháng khuẩn, nhưng chưa có nghiên cứu nào trên người nhằm vào u máu gan.
Các hormone như estrogen đóng một vai trò trong sự tăng trưởng u máu gan, vì chúng được nhìn thấy thường xuyên hơn ở phụ nữ và kích thước của chúng tăng lên sau liệu pháp thay thế hormone (HRT), thuốc uống tránh thai (OCP) và mang thai. Các cơ chế trực tiếp của hiệu ứng hoóc môn được biết, như u máu gan đều âm tính với thụ thể estrogen và progesterone và bằng chứng hiện tại không hỗ trợ một chống chỉ định của OCPs / HRT / anabolic steroid ở những bệnh nhân với u máu gan.
3. Triệu chứng u máu gan
U máu gan thường không có triệu chứng, tuy nhiên các triệu chứng có thể xuất hiện khi HH lớn hơn> 5 cm . Các triệu chứng không đặc hiệu, bệnh nhân thường mô tả đau bụng, khó chịu và đầy tức vùng hạ sườn phải, thứ phát do căng và viêm nang Glisson. Có khối u> 10 cm kèm theo chướng bụng . Vị trí của khối gan có thể gây áp lực và chèn ép các cấu trúc lân cận gây ra các triệu chứng khác như buồn nôn, no sớm và chướng bụng sau ăn. Các triệu chứng ít gặp hơn bao gồm sốt, vàng da, khó thở, suy tim cung lượng cao và huyết thanh .
U máu gan khổng lồ có thể gây ra rối loạn đông máu đe dọa tính mạng được gọi là hội chứng Kasabach-Merrit (giảm tiểu cầu, đông máu lan tỏa trong lòng mạch và chảy máu hệ thống) với rối loạn đông máu thứ phát sau giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm fibrinogenimia, giảm thời gian prothrombin và tăng D-dimer . Hội chứng này đã được báo cáo với tỷ lệ mắc bệnh từ 0,3% tổng số HH đến 26% ở các khối u> 15 cm [ 19 , 25 ] .
Một biến chứng nghiêm trọng khác là chảy máu do vỡ tự phát hoặc do chấn thương (ở các tổn thương khổng lồ nằm ở ngoại vi và ngoại vi), tuy nhiên nguy cơ là cực kỳ thấp (0,47%)
Hiện nay Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có các gói Sàng lọc Gan mật, giúp phát hiện Virus viêm gan ở giai đoạn sớm ngay cả khi chưa có triệu chứng. Ngoài ra, Gói sàng lọc gan mật toàn diện giúp khách hàng:
- Đánh giá khả năng làm việc của gan thông qua các xét nghiệm men gan;
- Đánh giá chức năng mật; dinh dưỡng lòng mạch;
- Tầm soát sớm ung thư gan;
- Thực hiện các xét nghiệm như Tổng phân tích tế bào máu, khả năng đông máu, sàng lọc viêm gan B,C
- Đánh giá trạng thái gan mật qua hình ảnh siêu âm và các bệnh có nguy cơ ảnh hưởng gây ra bệnh gan/làm bệnh gan nặng hơn
- Phân tích sâu các thông số đánh giá chức năng gan mật thông qua xét nghiệm, cận lâm sàng; các nguy cơ ảnh hưởng đến gan và tầm soát sớm ung thư gan mật.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Tài liệu tham khảo
- Ishak KG, Rabin L. Benign tumors of the liver. Med Clin North Am. 1975;59:995-1013. [PubMed] [DOI]
- Yang Z, Tan H, Liu X, Sun Y. Extremely Giant Liver Hemangioma (50 cm) with Kasabach-Merritt Syndrome. J Gastrointest Surg. 2017;21:1748-1749. [PubMed] [DOI]
- Schumacker HB. Hemangioma of the liver: discussion of symptomatology and report of patient treated by operation. Surgery. 1942;11:209–222.
- Reddy KR, Kligerman S, Levi J, Livingstone A, Molina E, Franceschi D, Badalamenti S, Jeffers L, Tzakis A, Schiff ER. Benign and solid tumors of the liver: relationship to sex, age, size of tumors, and outcome. Am Surg. 2001;67:173-178. [PubMed]
- Hasan HY, Hinshaw JL, Borman EJ, Gegios A, Leverson G, Winslow ER. Assessing normal growth of hepatic hemangiomas during long-term follow-up. JAMA Surg. 2014;149:1266-1271. [PubMed] [DOI]
- Monica Leon, Luis Chavez, Salim Surani, Hepatic hemangioma: What internists need to know, World J Gastroenterol. Jan 7, 2020; 26(1): 11-20