Nhiễm trùng máu sơ sinh: Những điều cần biết

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa II Cao Thị Thanh - Bác sĩ Nhi - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Nhiễm trùng máu sơ sinh là nhiễm trùng có mức độ nặng nề do sự xâm nhập của vi khuẩn xảy ra trong thời kỳ sơ sinh. Các dấu hiệu của nhiễm trùng ở trẻ đôi khi rất rầm rộ nhưng có khi lại mơ hồ, nếu không được phát hiện và điều trị sớm sẽ có tiên lượng xấu, di chứng lâu dài. Chính vì thế, chuẩn bị những kiến thức này là vô cùng cần thiết để làm cha mẹ trong những ngày tháng đầu tiên.

1. Nhiễm trùng máu sơ sinh là gì?

Nhiễm trùng sơ sinh có tỷ lệ xảy ra từ 1 đến 9 trên 1.000 trẻ sinh ra sống. Tỷ lệ mắc phải cao nhất ở nhóm trẻ sơ sinh rất nhẹ cân và trẻ sinh non.

Vì mức độ nặng nề của bệnh cũng như khả năng để lại di chứng về sau, ngay khi nghi ngờ về khả năng nhiễm trùng huyết, cần phải bắt đầu điều trị bằng kháng sinh càng sớm càng tốt sau khi đã lấy đủ bệnh phẩm đi nuôi cấy. Tuy nhiên, ngay cả khi không có khả năng thu được mẫu nuôi cấy cũng không nên trì hoãn việc sử dụng kháng sinh.

Những em bé có chẩn đoán nhiễm trùng huyết cần được chăm sóc tại khoa đặc biệt dành cho trẻ sơ sinh cho đến khi kháng sinh được sử dụng đủ ngày hoặc cho đến khi có thể loại trừ nhiễm trùng huyết.

2. Nguyên nhân gây nhiễm trùng máu sơ sinh

Nhiễm trùng máu sơ sinh được chia thành hai nhóm lớn với các khả năng gây bệnh khác nhau.

2.1. Nhiễm trùng máu khởi phát sớm (trong vòng 48 giờ đầu đời)

Nhiễm trùng huyết ở trẻ sơ sinh khởi phát sớm thường biểu hiện là viêm phổi và/hoặc có bằng chứng của nhiễm trùng máu. Tỷ lệ nhiễm trùng huyết ở trẻ nam và nữ là bằng nhau và có nguy cơ tử vong rất cao, từ 10 đến 30%.

Nhiễm trùng máu vào thời điểm này chủ yếu là do mắc phải các vi sinh vật trong lúc chuyển dạ sinh. Thỉnh thoảng, trẻ cũng bị nhiễm trùng huyết lan truyền từ nội bào, xảy ra với tác nhân Listeria. Tuy nhiên, có đến hơn 80% nguyên nhân của các trường hợp là do liên cầu khuẩn nhóm B và vi khuẩn gram âm.

2.2. Nhiễm trùng máu khởi phát muộn (sau 48 giờ đầu tiên)

Các vi sinh vật gây bệnh là do mắc phải trong khoảng thời gian hậu sản bệnh viện, ví dụ Staphylococcus khi trẻ được chăm sóc ở Đơn vị hồi sức sơ sinh (NICU).

Nhóm trẻ trai mắc bệnh cao hơn trẻ gái. Nhóm trẻ sơ sinh có cân nặng lúc sinh dưới 1000g lại đặc biệt có nguy cơ cao. Tỷ lệ tử vong vào khoảng 5%.

Hơn 70% các trường hợp có nguyên nhân là do Staphylococcus và Staphylococcus aureus; 10 đến 15% các trường hợp còn lại là do vi khuẩn gram âm. Nấm Candida cũng là một mầm bệnh quan trọng, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh cực kỳ nhẹ cân.


Nhiễm trùng máu sơ sinh
Nhiễm trùng máu sơ sinh

3. Các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng máu sơ sinh

3.1. Nhiễm trùng máu khởi phát sớm

  • Vỡ ối kéo dài (> 18 giờ);
  • Suy thai;
  • Tăng thân nhiệt ở mẹ (> 38oC) hoặc mẹ đang mắc phải nhiễm trùng như nhiễm trùng tiểu, nhiễm trùng tiêu hóa;
  • Các thủ thuật sản khoa, bao gồm cả khâu cổ tử cung;
  • Sinh non;
  • Tiền sử có nhiễm Streptococcus nhóm B ở trẻ sơ sinh trước đó;
  • Có bằng chứng nhiễm Streptococcus nhóm B trong thai kỳ này.

3.2. Nhiễm trùng máu khởi phát muộn

  • Thời gian nằm viện kéo dài như do trẻ sinh non tháng, sinh nhẹ cân;
  • Có thủ thuật can thiệp trên cơ thể như đặt kim tĩnh mạch, ống nội khí quản;
  • Lây nhiễm chéo bởi nhân viên y tế và phụ huynh;
  • Có dị tật bẩm sinh, như dị thường đường tiết niệu, ống thần kinh.

4. Các biểu hiện của nhiễm trùng máu sơ sinh

Các dấu hiệu của nhiễm trùng máu sơ sinh thường không đặc hiệu do dễ nhầm lẫn với các bệnh lý bẩm sinh hay mắc phải khác như suy tim hoặc suy hô hấp, rối loạn chuyển hóa,...

Đôi khi biểu hiện mang tính cảnh báo cao độ lại là cảm giác chủ quan của mẹ khi thấy con mình “trông có vẻ” không bình thường. Trong khi đó, có đến một phần ba các trường hợp được xác nhận là nhiễm trùng huyết mặc dù trông vẻ ngoài vẫn bình thường.

4.1. Đặc điểm chung của nhiễm trùng máu sơ sinh

  • Nhợt nhạt, thờ ơ, vàng da;
  • Sốt, hạ thân nhiệt, mất ổn định thân nhiệt;
  • Khả năng chịu đựng kém;
  • Hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết;
  • Rối loạn xét nghiệm khí máu (bao gồm cả nhiễm toan và tăng lactate).

4.2. Triệu chứng ở hệ hô hấp

  • Tăng nhịp hô hấp;
  • Ngưng thở;
  • Thở co kéo;
  • Tím tái.

Tím tái sau sinh là một trong những biểu hiện của nhiễm trùng máu sơ sinh
Tím tái sau sinh là một trong những biểu hiện của nhiễm trùng máu sơ sinh

4.3. Triệu chứng ở hệ tim mạch

  • Nhịp tim nhanh;
  • Nhịp tim chậm;
  • Tưới máu đến cơ quan đích kém;
  • Huyết áp thấp.

4.4. Triệu chứng trên da

  • Xuất hiện tử ban;
  • Dấu bầm tím;
  • Chảy máu từ các vị trí tiêm chích.

4.5. Triệu chứng ở hệ tiêu hóa

  • Bú kém;
  • Nôn ói;
  • Chướng bụng;
  • Không dung nạp thức ăn;
  • Tiêu phân lỏng.

4.6. Triệu chứng ở hệ thần kinh trung ương

  • Li bì;
  • Thờ ơ;
  • Quấy khóc liên tục;
  • Co giật.

5. Chẩn đoán nhiễm trùng máu sơ sinh

Để chẩn đoán nhiễm trùng máu sơ sinh, nhất là trong các trường hợp biểu hiện quá mơ hồ, việc xét nghiệm là vô cùng cần thiết. Hơn thế nữa, đây còn là các thông số quan trọng giúp đánh giá sức khỏe tổng quát của trẻ sơ sinh. Các xét nghiệm này bao gồm:

  • Tổng phân tích tế bào máu
  • Khí máu;
  • Nồng độ điện giải;
  • Đường huyết;
  • Các xét nghiệm xác chẩn nhiễm trùng như định lượng nồng độ Protein C phản ứng C (CRP), procalcitonin;
  • Các xét nghiệm để xác định tác nhân gây bệnh là cấy máu, cấy dịch não tủy, cấy nước tiểu, cấy đàm, cấy phân. Kết quả của việc nuôi cấy giúp định hướng loại kháng sinh nhạy cảm cần dùng để tiêu diệt vi khuẩn tương thích.

6. Điều trị nhiễm trùng máu sơ sinh

Liệu pháp kháng sinh là điều trị cốt lõi trong các trường hợp khi chỉ mới nghi ngờ khả năng mắc phải nhiễm trùng. Trong nhiễm trùng huyết khởi phát sớm, điều trị ban đầu nên bao gồm ampicillin và aminoglycoside. Cefotaxime có thể được bổ sung hoặc thay thế cho aminoglycoside nếu nghi ngờ viêm màng não do vi khuẩn gram âm gây ra. Kháng sinh cần được thay đổi ngay sang nhóm nhạy cảm cao nhất khi có kết quả cấy bệnh phẩm dương tính và có kháng sinh đồ.

Nhiễm trùng huyết ở trẻ sơ sinh khởi phát muộn cũng nên được điều trị bằng ampicillin cộng với gentamicin hoặc ampicillin cộng với cefotaxime. Nếu nghi ngờ viêm màng não gram âm, có thể sử dụng ampicillin, cefotaxime và aminoglycoside. Trong nhiễm trùng huyết mắc phải ở bệnh viện khởi phát muộn, điều trị ban đầu nên bao gồm vancomycin (có hoạt tính chống S. aureus kháng methicillin) cộng với một aminoglycoside. Nếu P. aeruginosa là yếu tố dịch tễ quan trọng tại cơ sở y tế hiện tại, ceftazidime, cefepime hoặc piperacillin-tazobactam có thể được sử dụng bổ sung, hoặc thay vì một aminoglycoside tùy thuộc vào tính nhạy cảm tại chỗ.

Nhìn chung, đường dùng kháng sinh luôn là tiêm truyền tĩnh mạch với liều lượng tùy vào cân nặng của trẻ mỗi ngày và thời gian kéo dài, thường 7 đến 14 ngày, có thể còn dài hơn nếu đồng nhiễm với vi nấm. Ngoài ra, trẻ cũng cần các điều trị nâng đỡ khác như hỗ trợ hô hấp, ổn định huyết động, duy trì thân nhiệt, nâng đỡ dinh dưỡng, đảm bảo khả năng miễn dịch... cùng các công tác chăm sóc, vệ sinh. Hiệu quả của các điều trị kèm theo này cũng góp phần thành công trong việc chống nhiễm trùng.

7. Phòng ngừa nhiễm trùng máu sơ sinh


Mẹ bầu cần nghỉ ngơi đảm bảo sức khỏe
Mẹ bầu cần nghỉ ngơi đảm bảo sức khỏe

Vì những di chứng và hậu quả nặng nề mà bệnh lý này gây ra, không gì quan trọng hơn là công tác phòng ngừa, hạn chế rủi ro mắc phải. Điều này cần tích cực thực hiện ngay trong giai đoạn bào thai. Mẹ bầu cần chú ý giữ sức khỏe, nghỉ ngơi và dinh dưỡng đầy đủ. Thậm chí, tốt nhất là mọi sự chuẩn bị khởi đầu khi còn giai đoạn tiền sản với những kiến thức cần thiết, tiêm phòng đầy đủ.

Khi chuyển dạ, cần lựa chọn cơ sở y tế chất lượng, vệ sinh, đội ngũ nhân viên trình độ cao để đảm bảo cho mẹ và con những ngày tháng đầu đời an toàn nhất. Những ngày chăm sóc con sau đó, cần biết cách quan sát nhằm phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường, mau chóng đưa trẻ đến bệnh viện để được can thiệp kịp thời, tránh biến chứng nhiễm trùng máu và những xử trí muộn màng.

Nói tóm lại, nhiễm trùng máu sơ sinh là bệnh lý thường gặp, tỷ lệ tử vong cao và di chứng nặng nề. Việc phát hiện sớm và có các biện pháp đề phòng từ giai đoạn bào thai là vô cùng cần thiết, giúp cho con có những ngày tháng đầu đời vững chắc nhất.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ y tế uy tín trong khám, chẩn đoán và điều trị các bệnh lý ở trẻ sơ sinh, trong đó có nhiễm trùng huyết ở trẻ sơ sinh.

Vinmec luôn chú trọng đảm bảo trình độ chuyên môn bài bản của đội ngũ bác sĩ Nhi khoa và không ngừng đào tạo, học hỏi thêm từ các nền y khoa tiến bộ trên thế giới. Hệ thống máy móc y tế, phòng khám tại Vinmec đạt tiêu chuẩn quốc tế, chất lượng dịch vụ hướng tới đem lại sự hài lòng tuyệt đối cho khách hàng. Với đối tượng bệnh nhân nhạy cảm, dễ tổn thương như trẻ sơ sinh thì việc lựa chọn một bệnh viện đảm bảo sự toàn diện về chuyên môn, y đức và cơ sở vật chất là vô cùng quan trọng để bảo vệ sức khỏe non nớt cho trẻ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe