Lornoxicam là thuốc gì?

Thuốc Lornoxicam chứa hoạt chất Lornoxicam – thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid. Thuốc được chỉ định trong các cơn đau mức độ nhẹ đến vừa, điều trị đau do viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp... Cùng tìm hiểu về công dụng và liều dùng thuốc Lornoxicam qua bài viết dưới đây.

1. Công dụng của thuốc Lornoxicam

1.1. Chỉ định

“Lornoxicam là thuốc gì?”. Thuốc Lornoxicam chứa hoạt chất Lornoxicam, được chỉ định trong các trường hợp bệnh sau đây:

1.2. Dược lực học

Lornoxicam thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid, tác dụng hạ sốt – giảm đau – kháng viêm. Cơ chế tác dụng của Lornoxicam được xác định là thuốc ức chế mạnh và không chọn lọc enzyme cyclooxygenase (COX – 1 và COX – 2), từ đó làm giảm tổng hợp prostaglandin – chất trung gian gây đau, viêm, sốt từ acid archidonic. Tuy vậy, khác với các NSAID khác, quá trình ức chế cyclooxygenase của Lornoxicam không làm tăng quá trình tổng hợp leukotriene, điều này giúp giảm thiểu nguy cơ gặp tác dụng phụ khi dùng thuốc.

1.3. Dược động học

Quá trình hấp thu: Thuốc Lornoxicam được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua hệ tuần hoàn. Nồng độ đỉnh của thuốc đạt được sau khi uống từ 1 – 2 giờ. Sinh khả dụng đạt khoảng 90 – 100%. Sinh khả dụng của Lornoxicam không bị ảnh hưởng bởi quá trình chuyển hóa đầu qua gan. Bên cạnh đó, sử dụng đồng thời Lornoxicam với các chất kháng acid không làm ảnh hưởng đến dược động học của thuốc.

Quá trình phân bố: Lornoxicam và chất chuyển hóa không hoạt tính của nó được tìm thấy trong huyết tương. Khoảng 99% lượng thuốc liên kết với protein huyết tương (trong đó chủ yếu là liên kết với albumin) và mức độ liên kết không phụ thuộc vào nồng độ của thuốc.

Quá trình chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa hoàn toàn bởi CYP 2C9 tạo thành 5’ – hydroxy – lornoxicam.

Quá trình thải trừ: Khoảng 2/3 liều thuốc Lornoxicam được đào thải qua gan và khoảng 1/3 liều thuốc còn lại được đào thải qua thận dưới dạng không hoạt tính. Thời gian bán thải (t1/2) của thuốc khoảng từ 3 – 4 giờ.

2. Liều dùng của thuốc Lornoxicam

Công dụng thuốc Lornixicam trong giảm đau - chống viêm với liều dùng phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng người bệnh. Cụ thể như sau:

Người trưởng thành:

  • Điều trị các cơn đau cấp: Liều dùng khuyến cáo là 8 – 16mg/ngày chia thành 2 – 3 lần. Liều thuốc tối đa là 16mg/ngày;
  • Điều trị viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp: Liều dùng thuốc khởi đầu là 12mg/ngày. Sau đó có thể tăng liều lên tối đa 16mg/ngày.

Trẻ em: Không sử dụng thuốc Lornoxicam trong điều trị ở trẻ em.

Người bệnh suy thận, suy gan: Liều dùng thuốc khuyến cáo là 12mg/ngày chia làm nhiều lần đối với người bệnh suy gan, suy thận mức độ từ nhẹ đến trung bình.

Thuốc nên được uống với nhiều nước và không nên uống cùng thức ăn vì có thể làm giảm hấp thu thuốc.


Thuốc Lornoxicam chứa hoạt chất Lornoxicam – thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid
Thuốc Lornoxicam chứa hoạt chất Lornoxicam – thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid

3. Tác dụng phụ của thuốc Lornoxicam

Một số tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng thuốc Lornoxicam như sau:

  • Tác dụng phụ thường gặp: Chóng mặt, nhức đầu nhẹ và thoáng qua, viêm kết mạc...;
  • Tác dụng phụ ít gặp: Mất ngủ, trầm cảm, thay đổi cân nặng, chán ăn, ù tai...;
  • Tác dụng phụ hiếm gặp: Thiếu máu, viêm họng hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, bầm tím, kéo dài thời gian chảy máu, phản vệ và các phản ứng quá mẫn, lo lắng, lú lẫn, kích động, rối loạn chức năng thần kinh, đau nửa đầu, rối loạn thị giác, viêm màng não vô trùng...

4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Lornoxicam

4.1. Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng thuốc Lornoxicam trong các trường hợp sau đây:

  • Người bệnh có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng như viêm mũi, co thắt phế quản, nổi mày đay hoặc phù mạch với Lornoxicam cũng như với các NSAID khác, kể cả Aspirin;
  • Người bệnh bị xuất huyết não, xuất huyết tiêu hóa;
  • Người bị rối loạn đông máu;
  • Người có tiền sử loét dạ dày tái phát hoặc đang bị loét dạ dày tiến triển;
  • Người bệnh suy gan nặng;
  • Người bệnh suy thận nặng (nồng độ creatinin huyết thanh lớn hơn 700 micormol/L);
  • Người bệnh suy tim nặng;
  • Người bị giảm số lượng tiểu cầu;
  • Người bệnh lão khoa (< 65 tuổi) có cân nặng dưới 50kg và cần phẫu thuật gấp;
  • Phụ nữ có thai 3 tháng cuối thai kỳ.

4.2. Lưu ý khi sử dụng

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Lornoxicam như sau:

  • Lornoxicam nói riêng và các NSAID nói chung đều có khả năng gây xuất huyết, gây loét và thủng đường tiêu hóa;
  • Nguy cơ gây loét tăng lên theo liều thuốc và thời gian dùng thuốc. Nhóm người bệnh lão khoa, người bệnh có nhiều yếu tố nguy cơ hoặc tiền sử bệnh có tỷ lệ gặp biến cố cao hơn so với các đối tượng khác;
  • Để giảm nguy cơ gặp tác dụng phụ và các biến cố, cần sử dụng liều thuốc Lornoxicam thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất, đồng thời có thể sử dụng phối hợp với thuốc ức chế bơm proton hoặc misoprostol... để giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày;
  • Thuốc có thể làm tăng nguy cơ gặp các biến cố tim mạch như đột quỵ, nhồi máu cơ tim... Người bệnh suy tim sung huyết hoặc tăng huyết áp chưa được kiểm soát cần thận trọng khi dùng thuốc do nguy cơ phù nề, ứ dịch;
  • Thuốc Lornoxicam có thể gây ra một số phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens – Johnson, viêm da tróc vảy, hội chứng Lyell... Trong trường hợp này cần ngưng sử dụng thuốc;
  • Thận trọng khi sử dụng Lornoxicam ở người bệnh đang bị hoặc có tiền sử mắc hen phế quản, bởi thuốc làm gia tăng sản xuất các tác nhân gây co thắt phế quản;
  • Thuốc làm giảm mức độ kết tập tiểu cầu, từ đó dẫn đến tăng thời gian chảy máu. Người bệnh bị rối loạn đông máu cần được thực hiện xét nghiệm đánh giá chức năng và theo dõi chặt chẽ;
  • Sử dụng thuốc Lornoxicam có thể làm tăng transamine huyết tương. Ở những người bệnh suy gan (xơ gan) dễ bị tích lũy thuốc, từ đó gây tăng nồng độ thuốc trong huyết tương ngay cả ở liều điều trị;
  • Thuốc Lornoxicam ức chế quá trình sinh tổng hợp prostagladin cyclooxygenase, do đó có thể làm giảm chức năng sinh sản. Khuyến cáo không sử dụng thuốc ở phụ nữ khó thụ thai hoặc phụ nữ muốn có thai.
  • Người bệnh suy thận nhẹ (nồng độ creatinin huyết thanh khoảng 150 – 300 micromol/l) cần thực hiện đánh giá chức năng thận định kỳ 3 tháng/lần và 1 – 2 tháng/lần đối với người bệnh suy thận trung bình (nồng độ creatinin huyết thanh khoảng 300 – 700 micromol/l). Ngưng sử dụng thuốc ở người bệnh suy thận cấp;
  • Không sử dụng đồng thời Lornoxicam với các NSAID khác và corticosteroid, kể cả với các thuốc chọn lọc COX – 2.

Lưu ý khi dùng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú: Cũng giống như các thuốc ức chế tổng hợp prostagladin khác, lornoxicam có thể gây ra các phản ứng không mong muốn ở phụ nữ đang mang thai như sau:

  • Phụ nữ đang mang thai 3 tháng đầu: Thuốc làm tăng nguy cơ sảy thai và dị tật thai nhi;
  • Phụ nữ đang mang thai 3 tháng cuối: Thuốc gây nhiễm độc phổi và tim ở thai nhi (tăng huyết áp phổi, đóng ống động mạch sớm), suy giảm chức năng thận dẫn đến thiểu ối;
  • Phụ nữ mang thai đang chuyển dạ: Thuốc làm ức chế co bóp tử cung, tăng thời gian chảy máu dẫn đến kéo dài thời gian chuyển dạ.

Do vậy, cần thận trọng khi kê đơn thuốc ở phụ nữ có thai 6 tháng đầu và chống chỉ định tuyệt đối ở phụ nữ có thai 3 tháng cuối.

Lưu ý khi dùng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú: Hiện chưa có nghiên cứu chứng minh quá trình bài tiết của thuốc Lornoxicam vào sữa mẹ. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng thuốc Lornoxicam ở phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi dùng thuốc ở người lái xe, vận hành máy móc: Thuốc có thể gây ra các tác dụng như buồn ngủ, chóng mặt nên cần thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc trong thời gian uống Lornoxicam.


Chóng mặt, nhức đầu nhẹ là tác dụng phụ của thuốc Lornoxicam
Chóng mặt, nhức đầu nhẹ là tác dụng phụ của thuốc Lornoxicam

5. Tương tác thuốc Lornoxicam

Tương tác thuốc - thuốc:

  • Lornoxicam làm tăng nồng độ của cimetidine trong huyết tương;
  • Sử dụng đồng thời Lornoxicam và wafarin, thuốc chống kết tập tiểu cầu hay thuốc chống đông làm tăng thời gian chảy máu;
  • Tác dụng hạ đường huyết của sulfonylurea tăng lên khi dùng cùng Lornoxicam;
  • Lornoxicam làm giảm tác dụng hạ huyết áp, tác dụng lợi tiểu của các thuốc lợi tiểu thiazide, lợi tiểu quai và lợi tiểu tiết kiệm kali;
  • Lornoxicam làm giảm tác dụng của thuốc ức chế thụ thể angotensin II và thuốc ức chế men chuyển;
  • Thuốc làm tăng nguy cơ tụ máu ngoài màng cứng hoặc tụ máu ngoài tủy sống trong thủ thuật gây tê ngoài màng cứng hoặc gây tê tủy sống có sử dụng heparin;
  • Thuốc làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa hoặc loét đường tiêu hóa khi dùng phối hợp với thuốc ức chế chọn lọc serotonin, corticoid;
  • Lornoxicam chuyển hóa qua CYP2C9 nên có thể tương tác với thuốc cảm ứng hoặc ức chế enzym CYP2C9 như rifampicin, tranylcypromin, amiodarone, miconazole...;
  • Lornoxicam làm tăng độc tính và nồng độ của các thuốc điều trị ung thư như pemetrexed, tacrolimus, methotrexate, cyclosporine...;
  • Thuốc làm giảm độ thanh thải của digoxin;
  • Lornoxicam làm tăng nguy cơ co giật khi điều trị phối hợp với thuốc kháng sinh nhóm quinolon;
  • Lornoxicamr làm tăng nồng độ thuốc lithium trong máu, từ đó gây độc tính ở liều điều trị.

Tương tác thuốc – thực phẩm: Thức ăn làm giảm mức độ hấp thu thuốc Lornoxicam khoảng 20%, vì vậy không dùng thuốc cùng với thức ăn trong trường hợp người bệnh cần giảm đau nhanh.

Thuốc Lornoxicam chứa hoạt chất Lornoxicam – thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid. Thuốc được chỉ định trong các cơn đau mức độ nhẹ đến vừa, điều trị đau do viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần dùng thuốc theo đơn hoặc nhờ sự tư vấn của bác sĩ, dược sĩ tư vấn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe