Gây mê nội khí quản phẫu thuật đóng các lỗ rò niệu đạo

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Tô Văn Thái - Bác sĩ Hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Gây mê nội khí quản là phương pháp gây mê toàn thân có đặt nội khí quản giúp kiểm soát hô hấp trong suốt cuộc phẫu thuật và hồi sức sau phẫu thuật. Gây mê nội khí quản là phương pháp gây mê được chỉ định trong phẫu thuật đóng các lỗ rò niệu đạo.

1. Phẫu thuật đóng các lỗ rò niệu đạo

Rò niệu đạo bẩm sinh là một dị tật thường đi kèm trong dị dạng hậu môn trực tràng hay dị dạng của ổ nhớp. Hầu hết các trường hợp là sự thông thương giữa niệu đạo sau và trực tràng. Rò niệu đạo trước (còn gọi là niệu đạo dương vật bẩm sinh) là trường hợp ít gặp hơn, có thể có hoặc không đi kèm với dị dạng hậu môn trực tràng, cong dương vật hoặc lỗ tiểu thấp. Trong rò niệu đạo trước, vị trí lỗ rò có thể xuất hiện ở bất kỳ nơi nào trên bụng dương vật, từ khấc quy đầu đền gốc dương vật.

Trẻ bị rò niệu đạo thường có những biểu hiện khác thường khi đi tiểu như đường đi nước tiểu không bình thường, nước tiểu lan qua đùi chảy xuống, trẻ thường bị nhiễm trùng đường tiểu,... Có nhiều phương pháp phẫu thuật đóng các lỗ rò niệu đạo tùy theo từng trường hợp cụ thể. Phát hiện sớm và phẫu thuật đóng các lỗ rò niệu đạo giúp khôi phục đường tiểu bình thường, tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra với trẻ như nhiễm trùng đường tiểu kéo dài dẫn đến suy thận, áp xe thận, nhiễm trùng huyết, tổn thương cơ quan sinh dục gây vô sinh,...

Gây mê nội khí quản là phương pháp vô cảm được chỉ định trong phẫu thuật đóng các lỗ rò niệu đạo. Đây là phương pháp gây mê toàn thân có đặt nội khí quản giúp kiểm soát hô hấp trong suốt cuộc phẫu thuật và hồi sức sau phẫu thuật. Gây mê nội khí quản chống chỉ định tương đối trong trường hợp người bệnh không đồng ý hoặc khi cơ sở y tế không đủ phương tiện gây mê, hồi sức, nhân viên y tế không thành thạo kỹ thuật.

2. Chuẩn bị gây mê nội khí quản phẫu thuật đóng các lỗ rò niệu đạo

Người thực hiện gây mê nội khí quản phẫu thuật đóng các lỗ rò niệu đạo là bác sĩ, điều dưỡng viên chuyên khoa gây mê hồi sức.

Trước khi thực hiện phẫu thuật, bác sĩ sẽ khám gây mê nhằm đánh giá phát hiện và phòng ngừa các nguy cơ. Người bệnh sẽ được giải thích mục đích, các bước trong quy trình để cùng hợp tác trong quá trình thực hiện. Bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thuốc an thần từ tối hôm trước mổ trong trường hợp cần thiết.


Bệnh nhân có thể uống thuốc an thần trước mổ
Bệnh nhân có thể uống thuốc an thần trước mổ

Các phương tiện cần để thực hiện gây mê nội khí quản bao gồm:

  • Hệ thống máy gây mê kèm thở, nguồn oxy bóp tay, máy theo dõi chức năng sống (các chỉ số ECG, huyết áp động mạch, SpO2, EtCO2, nhịp thở, nhiệt độ), máy phá rung tim, máy hút,...;
  • Đèn soi thanh quản, ống nội khí quản các cỡ, ống hút, mặt nạ, bóng bóp, canul miệng hầu, kìm Magill, mandrin mềm;
  • Lidocain 10% dạng xịt;
  • Salbutamol dạng xịt;
  • Các phương tiện để dự phòng đặt nội khí quản khó: ống Cook, mask thanh quản, ống soi phế quản mềm, bộ mở khí quản, kìm mở miệng,...

3. Quy trình gây mê nội khí quản phẫu thuật đóng các lỗ rò niệu đạo

3.1. Các bước thực hiện gây mê nội khí quản phẫu thuật đóng các lỗ rò niệu đạo

Sau khi kiểm tra hồ sơ và kiểm tra người bệnh, ê-kíp gây mê cho người bệnh nằm ngửa, thở oxy 100% lưu lượng 3-6 lít/phút trước khởi mê ít nhất 5 phút. Tiến hành lắp máy theo dõi và thiết lập đường truyền hiệu quả, thực hiện tiền mê nếu cần thiết.

Tiến hành khởi mê với các thuốc:

  • Thuốc ngủ: dùng một trong các loại thuốc như thuốc mê tĩnh mạch (propofol, etomidate, thiopental, ketamin,...), thuốc mê bốc hơi (sevoflurane, Isoflurane,...)
  • Thuốc giảm đau: fentanyl, sufentanil, morphin,...
  • Thuốc giãn cơ: rocuronium, vecuronium, succinylcholin,... được dùng nếu cần thiết.

Điều kiện đặt ống nội khí quản là người bệnh ngủ sâu, đủ độ giãn cơ (trong đa số các trường hợp). Có hai kỹ thuật có thể dùng để đặt nội khí quản là: đặt nội khí quản qua đường miệngđặt nội khí quản qua đường mũi.

Kỹ thuật đặt nội khí quản qua đường miệng

  • Bác sĩ (hoặc điều dưỡng chuyên khoa gây mê hồi sức) mở miệng bệnh nhân, đưa đèn soi thanh quản vào bên phải miệng, gạt lưỡi sang bên trái, đẩy đèn sâu, phối hợp với tay phải đè sụn giáp nhẫn tìm nắp thanh môn và lỗ thanh môn.
  • Tiến hành khởi mê nhanh và làm thủ thuật Sellick trong trường hợp dạ dày đầy(ấn sụn nhẫn 20-30kg ngay khi người bệnh mất tri giác tới khi đặt ống nội khí quản xong).
  • Nhẹ nhàng luồn ống nội khí quản qua lỗ thanh môn, dừng lại khi bóng của ống nội khí quản đi qua dây thanh âm 2-3cm.
  • Rút đèn soi thanh quản, sau đó bơm bóng nội khí quản.
  • Để kiểm tra ống nội khí quản đã đúng vị trí hay chưa, bác sĩ sẽ nghe phổi và kết quả EtCO2. Nếu đã đúng vị trí, bác sĩ sẽ cổ định ống bằng băng dính và đặt canul vào miệng để tránh cắn ống (nếu cần thiết).

Kỹ thuật đặt nội khí quản qua đường miệng
Kỹ thuật đặt nội khí quản qua đường miệng

Kỹ thuật đặt nội khí quản đường mũi

  • Bác sĩ chọn bên mũi sẽ đặt ống nội khí quản, nhỏ các thuốc co mạch cuốn mũi như naphazolin, otrivine,... Chọn ống nội khí quản với kích cỡ phù hợp (ống nội khí quản đặt vào đường mũi nhỏ hơn so với đường miệng), luồn ống nội khí quản đã được bôi trơn bằng mỡ lidocain qua lỗ mũi.
  • Mở miệng bệnh nhân, đưa đèn soi thanh quản vào bên phải miệng, gạt lưỡi người bệnh sang bên trái, đẩy đèn sâu, phối hợp với tay phải đè sụn giáp nhẫn tìm nắp thanh môn và lỗ thanh môn.
  • Nếu thuận lợi, tiến hành luồn nhẹ nhàng ống nội khí quản qua lỗ thanh môn, dừng lại khi bóng của ống nội khí quản đi qua dây thanh âm 2-3cm. Nếu gặp trường hợp khó thì dùng kìm Magill hướng đầu ống nội khí quản vào đúng lỗ thanh môn, người phụ đẩy ống nội khí quản từ bên ngoài.
  • Nhẹ nhàng rút đèn soi thanh quản, sau đó bơm bóng nội khí quản. Bác sĩ nghe phổi và kiểm tra kết quả EtCO2 để kiểm tra ống nội khí quản đã đúng vị trí chưa. Nếu ống nội khí quản đã đúng vị trí, cố định ống nội khí quản bằng băng dính.

Nếu thực hiện không thành công hai quy trình trên, bác sĩ gây mê sẽ chuyển sang thực hiện quy trình đặt ống nội khí quản khó.

Để duy trì mê khi phẫu thuật đóng các lỗ rò niệu đạo diễn ra, người bệnh sẽ được sử dụng thuốc mê tĩnh mạch hoặc thuốc mê bốc hơi, thuốc giảm đau và thuốc giãn cơ (nếu cần). Hô hấp người bệnh được kiểm soát bằng máy hoặc bóp tay. Độ sâu của gây mê sẽ được theo dõi chặt chẽ dựa vào các thông số như nhịp tim, huyết áp, vã mồ hôi, chảy nước mắt (PRST); MAC, BIS, Entropy (nếu có). Bên cạnh đó, phải luôn theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu sinh tồn và đề phòng ống nội khí quản sai vị trí, gập, tắc.

3.2. Tiêu chuẩn rút ống nội khí quản

Sau khi phẫu thuật đóng các lỗ rò niệu đạo kết thúc, ống nội khí quản được rút khi người bệnh đáp ứng các tiêu chuẩn:

  • Người bệnh tỉnh, làm được theo lệnh, tự nâng đầu trên 5 giấy, TOF >0.9, tự thở đều, tần số thở trong giới hạn bình thường
  • Mạch huyết áp ổn định, thân nhiệt > 35 độ C,
  • Không có biến chứng của gây mê và phẫu thuật.

4. Các tai biến có thể gặp khi gây mê nội khí quản phẫu thuật đóng các lỗ rò niệu đạo

4.1. Tai biến trào ngược dịch dạ dày vào đường thở

Khi phát người bệnh có dịch tiêu hóa trong khoang miệng và đường thở, ê-kíp gây mê tiến hành hút sạch ngay dịch, cho bệnh nhân nằm đầu thấp, nghiêng đầu sang bên. Đặt nhanh ống nội khí quản và hút sạch dịch trong đường thở. Người bệnh được theo dõi chặt chẽ sau mổ để đề phòng nhiễm trùng phổi.

4.2. Tai biến rối loạn huyết động

Trong quá trình gây mê nội khí quản để phẫu thuật đóng các lỗ rò niệu đạo, người bệnh có thể bị các rối loạn huyết động như tăng huyết áp, hạ huyết áp, các rối loạn nhịp tim như nhịp tim chậm, nhịp tim nhanh, loạn nhịp. Bác sĩ sẽ xử trí tùy theo từng trường hợp cụ thể.


Bệnh nhân có thể bị rối loạn nhịp tim khi gây mê nội khí quản
Bệnh nhân có thể bị rối loạn nhịp tim khi gây mê nội khí quản

4.3. Tai biến do đặt nội khí quản

Nhiều tai biến có thể xảy ra trong quá trình đặt ống nội khí quản như:

  • Không đặt được ống nội khí quản: ê-kíp gây mê chuyển sang quy trình đặt ống nội khí quản khó hoặc chuyển sang phương pháp vô cảm khác.
  • Đặt nhầm vào dạ dày: Ống nội khí quản bị đặt nhầm vào dạ dày khi không có tiếng rì rào phế nang, không đo được EtCO2. Ê-kíp gây mê sẽ tiến hành đặt lại ống nội khí quản.
  • Co thắt thanh-khí-phế quản: Nếu khó hoặc không thể thông khí cho bệnh nhân, nghe phổi có ran rít hoặc phổi câm, ê-kíp gây mê sẽ cung cấp oxy đầy đủ, thêm thuốc ngủ và giãn cơ, đảm bảo thông khí và cho các thuốc giãn phế quản, corticoid. Nếu vẫn không kiểm soát được hô hấp, sẽ chuyển sang thực hiện quy trình đặt ống nội khí quản khó.
  • Chấn thương khi đặt ống nội khí quản: Các chấn thương có thể xảy ra trong quá trình đặt ống nội khí quản như chảy máu, gãy răng, tổn thương dây thanh âm, rơi dị vật vào đường thở,... Thương tổn được xử lý theo từng tình huống cụ thể.

4.4. Các biến chứng về hô hấp

Thiếu oxy và ưu thán sẽ xảy ra nếu ống nội khí quản bị gập, tụt, bị đẩy sâu vào một phổi, tụt hoặc hở hệ thống hô hấp, hết nguồn oxy, soda hết tác dụng,... Ê-kíp gây mê sẽ đảm bảo ngay thông khí, cung cấp oxy 100% và xử lý nguyên nhân.

4.5. Biến chứng sau rút ống nội khí quản

Sau khi rút ống nội khí quản, bệnh nhân có thể gặp có biến chứng như suy hô hấp, đau họng khàn tiếng, co thắt thanh-khí-phế quản, viêm đường hô hấp trên, hẹp thanh-khí quản,... Bác sĩ sẽ xử lý theo triệu chứng và nguyên nhân.

Gây mê nội khí quản là một kỹ thuật gây mê thường quy được thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Theo đó, quy trình gây mê nội khí quản tại Vinmec được thực hiện bài bản, đúng chuẩn quy trình bởi đội ngũ y bác sĩ tay nghề chuyên môn cao, hệ thống máy móc hiện đại. Nhờ đó mà các tai biến sau quá trình gây mê, phẫu thuật luôn được hạn chế tối đa ở mức cao nhất.

Bác sĩ Thái đã có hơn 34 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực gây mê - hồi sức cấp cứu và hiện đang là bác sĩ tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe