Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Hồ Quốc Tuấn - Bác Sĩ Gây mê hồi sức - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang.
Gây mê nội khí quản là phương pháp gây mê toàn thân có đặt nội khí quản giúp kiểm soát hô hấp trong phẫu thuật áp xe vùng đầu mặt cổ và hồi sức sau phẫu thuật. Theo đó, để hạn chế biến chứng, người bệnh cần tuân theo theo chỉ định và y lệnh của bác sĩ.
1. Phẫu thuật áp xe vùng đầu mặt cổ
Áp xe vùng đầu mặt cổ gồm có nhiều loại như áp xe vùng dưới hàm, áp xe thành bên họng, áp xe má, áp xe cổ,...Có nhiều nguyên nhân gây ra áp xe vùng đầu mặt cổ, thường gặp là do nhiễm trùng răng miệng, nhiễm trùng tuyến nước bọt, biến chứng răng khôn, do chấn thương hoặc nhiễm trùng các vùng lân cận. Bệnh nhân áp xe vùng đầu mặt cổ thường có biểu hiện nhiễm trùng như sốt cao, rét run, mạch nhanh, tim đập nhanh, đau đầu, vật vã mất ngủ, môi khô, lưỡi bẩn... Khối áp-xe là một khối sưng lớn, da trên khối áp-xe sưng nóng đỏ hoặc tím, căng, nề, có thể thâm nhiễm lan rộng đến những khu vực xung quanh, đau dữ dội khi sờ vào.
Nếu không được điều trị kịp thời, đúng cách, áp xe vùng đầu mặt cổ sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm tấy lan tỏa vùng mặt, liệt hô hấp do nề thanh quản cấp, viêm màng não mủ, nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng... Nguyên tắc điều trị áp xe vùng đầu mặt cổ là phẫu thuật bộc lộ áp xe, lấy hết bệnh tích, dẫn lưu hiệu quả, chống nhiễm trùng và nâng đỡ cơ thể.
Gây mê nội khí quản là một trong những phương pháp vô cảm được sử dụng trong phẫu thuật áp xe vùng đầu mặt cổ. Gây mê nội khí quản là một kỹ thuật khó, do đó kỹ thuật không được thực hiện nếu người bệnh không đồng ý hoặc cơ sở y tế không đủ phương tiện gây mê, hồi sức, nhân viên y tế không thành thạo kỹ thuật.
2. Chuẩn bị gây mê nội khí quản phẫu thuật áp xe vùng đầu mặt cổ
Người thực hiện kỹ thuật gây mê nội khí quản phẫu thuật áp xe vùng đầu mặt cổ là bác sĩ, điều dưỡng viên chuyên khoa gây mê hồi sức. Các phương tiện cần thiết để thực hiện gây mê nội khí quản bao gồm:
- Hệ thống máy gây mê kèm thở, máy theo dõi chức năng sống (các chỉ số ECG, huyết áp động mạch, SpO2, EtCO2, nhịp thở, nhiệt độ), nguồn oxy bóp tay, máy phá rung tim, máy hút,...;
- Đèn soi thanh quản, ống nội khí quản các cỡ, ống hút, mặt nạ (mask), bóng bóp, canul miệng hầu, kìm Magill, mandrin mềm;
- Lidocain 10% dạng xịt, Salbutamol dạng xịt;
- Các phương tiện để dự phòng đặt nội khí quản khó: ống Cook, mask thanh quản, ống soi phế quản mềm, bộ mở khí quản, kìm mở miệng,...
Trước khi thực hiện phẫu thuật, bác sĩ sẽ khám gây mê, đánh giá phát hiện và phòng ngừa các nguy cơ có thể xảy ra. Người bệnh sẽ được giải thích mục đích, quy trình thực hiện để cùng hợp tác với bác sĩ. Trong trường hợp cần thiết, người bệnh sẽ được bác sĩ chỉ định sử dụng thuốc an thần từ tối hôm trước mổ.
3. Quy trình gây mê nội khí quản phẫu thuật áp xe vùng đầu mặt cổ
3.1. Các bước tiến hành gây mê nội khí quản phẫu thuật áp xe vùng đầu mặt cổ
Sau khi kiểm tra hồ sơ và kiểm tra người bệnh, ê-kíp gây mê sẽ cho người bệnh nằm ngửa trên bàn mổ, thở oxy 100% lưu lượng 3-6 lít/phút trước khởi mê ít nhất 5 phút. Tiến hành lắp máy theo dõi, thiết lập đường truyền và tiền mê (nếu cần thiết).
Thực hiện khởi mê với các thuốc:
- Thuốc ngủ: có thể sử dụng các loại thuốc mê như thuốc mê tĩnh mạch (propofol, etomidate, thiopental, ketamin,...), thuốc mê bốc hơi (sevoflurane, Isoflurane,...)
- Thuốc giảm đau: fentanyl, sufentanil, morphin,...
- Thuốc giãn cơ: rocuronium, succinylcholin,vecuronium,... được dùng nếu cần thiết.
Điều kiện để đặt ống nội khí quản là người bệnh ngủ sâu và đủ độ giãn cơ (trong đa số các trường hợp). Có hai kỹ thuật có thể dùng để đặt ống nội khí quản là: đặt nội khí quản qua đường miệng và đặt nội khí quản qua đường mũi.
Kỹ thuật đặt nội khí quản qua đường miệng
- Bác sĩ (hoặc điều dưỡng chuyên khoa gây mê hồi sức) mở miệng bệnh nhân, đưa đèn soi thanh quản vào bên phải miệng, gạt lưỡi sang bên trái, đẩy đèn sâu, phối hợp với tay phải đè sụn giáp nhẫn tìm nắp thanh môn và lỗ thanh môn. Tiến hành khởi mê nhanh và làm thủ thuật Sellick trong trường hợp dạ dày đầy (ấn sụn nhẫn 20-30kg ngay khi gười bệnh mất tri giác tới khi đặt ống nội khí quản xong).
- Luồn ống nội khí quản nhẹ nhàng qua lỗ thanh môn, dừng lại khi bóng của ống nội khí quản đi qua dây thanh âm 2-3cm. Rút đèn soi thanh quản, sau đó bơm bóng nội khí quản.
- Bác sĩ sẽ nghe phổi và kết quả EtCO2 để kiểm tra ống nội khí quản đã đúng vị trí hay chưa. Nếu đã đúng vị trí, bác sĩ sẽ cổ định ống bằng băng dính và đặt canul vào miệng để tránh cắn ống (nếu cần thiết).
Kỹ thuật đặt nội khí quản đường mũi
- Bác sĩ chọn bên mũi sẽ thông nội khí quản, nhỏ các thuốc co mạch như naphazolin, xylometazoline... vào mũi. Sau đó chọn ống nội khí quản với kích cỡ phù hợp, luồn ống nội khí quản đã được bôi trơn bằng mỡ lidocain qua lỗ mũi.
- Mở miệng bệnh nhân, đưa đèn soi thanh quản vào bên phải miệng, gạt lưỡi người bệnh sang bên trái, đẩy đèn sâu, phối hợp với tay phải đè sụn giáp nhẫn tìm nắp thanh môn và lỗ thanh môn.
- Trong trường hợp thuận lợi, tiến hành luồn nhẹ nhàng ống nội khí quản qua lỗ thanh môn, dừng lại khi bóng của ống nội khí quản đi qua dây thanh âm 2-3cm. Nếu gặp trường hợp khó thì dùng kìm Magill hướng đầu ống nội khí quản vào đúng lỗ thanh môn, người phụ đẩy ống nội khí quản từ bên ngoài.
- Nhẹ nhàng rút đèn soi thanh quản, sau đó bơm bóng nội khí quản. Bác sĩ kiểm tra ống nội khí quản đã đúng vị trí chưa bằng cách nghe phổi và kiểm tra kết quả EtCO2. Cố định ống nội khí quản bằng băng dính.
Trong trường hợp thực hiện không thành công hai quy trình trên, ê-kíp sẽ áp dụng quy trình đặt ống nội khí quản khó.
Để duy trì mê khi cuộc mổ diễn ra, người bệnh sẽ được sử dụng thuốc mê tĩnh mạch hoặc thuốc mê bốc hơi, thuốc giảm đau và thuốc giãn cơ (nếu cần). Hô hấp được kiểm soát bằng máy hoặc bóp tay. Độ sâu của gây mê sẽ được theo dõi chặt chẽ dựa vào các thông số như nhịp tim, huyết áp, vã mồ hôi, chảy nước mắt (PRST); MAC, BIS, Entropy (nếu có).
3.2. Tiêu chuẩn rút ống nội khí quản
Sau khi phẫu thuật áp xe vùng đầu mặt cổ kết thúc, ống nội khí quản được rút khi người bệnh đáp ứng các tiêu chuẩn:
- Người bệnh tỉnh, làm được theo lệnh, tự thở đều, tần số thở trong giới hạn bình thường.
- Tự nâng đầu trên 5 giây, TOF >0.9, mạch huyết áp ổn định, thân nhiệt >35 độ C, không có biến chứng của gây mê và phẫu thuật.
4. Các tai biến có thể gặp khi gây mê nội khí quản phẫu thuật chỉnh gù vẹo cột sống
4.1. Trào ngược dịch dạ dày vào đường thở
Nếu người bệnh có dịch tiêu hóa trong khoang miệng và đường thở, ê-kíp gây mê tiến hành hút sạch ngay dịch, cho bệnh nhân nằm đầu thấp, nghiêng đầu sang bên. Nhanh chóng đặt ống nội khí quản và hút sạch dịch trong đường thở. Người bệnh sẽ được theo dõi chặt chẽ sau mổ để đề phòng nhiễm trùng phổi
4.2. Rối loạn huyết động
Các rối loạn huyết động có thể gặp trong quá trình gây mê nội khí quản phẫu thuật áp xe vùng đầu mặt cổ là tăng huyết áp, hạ huyết áp, rối loạn nhịp tim. Bác sĩ sẽ xử trí tùy theo triệu chứng và nguyên nhân cụ thể của từng bệnh nhân.
4.3. Tai biến do đặt nội khí quản
Nhiều tai biến có thể xảy ra trong quá trình đặt ống nội khí quản như:
- Không đặt được ống nội khí quản: cách xử lý là chuyển sang quy trình đặt ống nội khí quản khó hoặc chuyển sang phương pháp vô cảm khác.
- Đặt nhầm vào dạ dày: Ống nội khí quản đặt nhầm vào dạ dày khi nghe phổi không có tiếng rì rào phế nang, không đo được EtCO2 . Bác sĩ sẽ tiến hành đặt lại ống nội khí quản.
- Co thắt thanh-khí-phế quản: Khi khó hoặc không thể thông khí cho bệnh nhân, nghe phổi có ran rít hoặc phổi câm, ê-kíp gây mê sẽ xử lý bằng cách cung cấp oxy đầy đủ, thêm thuốc ngủ và giãn cơ, đảm bảo thông khí và cho các thuốc giãn phế quản, corticoid. Chuyển sang thực hiện quy trình đặt ống nội khí quản khó nếu vẫn không kiểm soát được hô hấp.
Ngoài ra, một số chấn thương có thể xảy ra trong quá trình đặt ống nội khí quản như chảy máu, gãy răng, tổn thương dây thanh âm, rơi dị vật vào đường thở,... Tổn thương sẽ được xử lý theo từng tình huống cụ thể.
4.4. Các biến chứng về hô hấp
Nếu ống nội khí quản bị gập, tụt, bị đẩy sâu vào một phổi, tụt hoặc hở hệ thống hô hấp, hết nguồn oxy, soda hết tác dụng,...sẽ dẫn đến thiếu oxy và ưu thán. Ê-kíp gây mê sẽ đảm bảo ngay thông khí, cung cấp oxy 100% và xử lý nguyên nhân.
4.5. Biến chứng sau rút ống nội khí quản
Sau khi rút ống nội khí quản, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng như suy hô hấp, đau họng khàn tiếng, co thắt thanh-khí-phế quản, viêm đường hô hấp trên, hẹp thanh-khí quản,... Bác sĩ sẽ xử lý theo từng trường hợp cụ thể.
Gây mê nội khí quản là một kỹ thuật gây mê thường quy được thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Theo đó, quy trình gây mê nội khí quản tại Vinmec được thực hiện bài bản, đúng chuẩn quy trình bởi đội ngũ y bác sĩ tay nghề chuyên môn cao, hệ thống máy móc hiện đại. Nhờ đó mà các tai biến sau quá trình gây mê, phẫu thuật luôn được hạn chế tối đa ở mức cao nhất.
Bác sĩ Quốc Tuấn đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Gây mê - hồi sức tại Bệnh Viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng và Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Phú Yên trước khi là bác sĩ Gây mê hồi sức tại Đơn nguyên Phòng mổ - khoa Ngoại tổng hợp bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang như hiện nay.
Quý khách có nhu cầu khám bệnh bằng các phương pháp hiện đại, đạt hiệu quả cao tại Vinmec vui lòng đăng ký khám TẠI ĐÂY.