Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Huy Nhật - Bác sĩ Hô hấp - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.
Ho ra máu là tình trạng cấp cứu nguy hiểm nếu không được thăm khám điều trị sớm, người bệnh có thể tử vong do suy hô hấp hoặc sốc mất máu. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng ho ra máu có thể được kiểm soát nhờ phương pháp nút động mạch phế quản. Đây là phương pháp ít xâm lấn, thực hiện qua động mạch đùi, giúp người bệnh phục hồi nhanh chóng.
1. Nguyên nhân gây ho ra máu
Ho ra máu có thể bắt nguồn từ máu ở vùng mũi xoang, hầu, máu từ thanh quản, khí quản hoặc máu ra từ phổi. Trong các trường hợp ho ra máu từ phổi, có hơn 90% là do thương tổn ở các nhánh của động mạch phế quản.
Ngoài ra, trong trường hợp tổn thương phổi nặng, các nhánh động mạch khác như động mạch chủ ngực, động mạch chủ bụng, động mạch thành ngực - bụng cũng đến cung cấp máu cho các sang thương tại phổi, đây cũng là nguồn cung cấp máu quan trọng trong tình trạng ho ra máu.
Các nguyên nhân gây ra các thương tổn động mạch phế quản, dẫn đến tình trạng ho ra máu thường gặp là: Giãn phế quản, lao phổi, áp xe phổi, chấn thương nhu mô phổi hoặc nhiễm nấm phổi. Ở các nước phương Tây, nguyên nhân hàng đầu gây ho ra máu ở người trẻ là xơ nang phổi nhưng bệnh này lại khá hiếm gặp tại Việt Nam.
2. Nút động mạch phế quản trong điều trị ho ra máu
Ho ra máu do giãn động mạch phế quản là một biến chứng nặng có tỉ lệ tái phát cao, do đó việc điều trị cần phải tiến hành cẩn trọng và kịp thời, nếu không người bệnh có thể tử vong.
Ho ra máu nặng sẽ gây nên tổn thương mạch máu phổi phế quản. Việc điều trị ho ra máu cơ bản là điều trị nội khoa. Nếu ho ra máu nặng và kéo dài thì phải nội soi phế quản cầm máu, cắt thùy phổi, phẫu thuật để kẹp cầm máu, thắt động mạch... nhưng đây đều là những thủ thuật phức tạp.
Hiện nay, nhờ sự tiến bộ của y học, các bác sĩ đã thực hiện thành công phương pháp điều trị ho bằng nút động mạch phế quản (bronchial artery embolization- BAE), đây là phương pháp điều trị nội mạch ít xâm lấn, mang lại hiệu quả cao, thường áp dụng ở các bệnh viện có chuyên khoa về hô hấp.
3. Các bước tiến hành nút động mạch phế quản
Nút động mạch phế quản được chỉ định trong điều trị ho ra máu nặng hoặc ho ra máu nhẹ, trung bình tái phát.
Sau khi được bác sĩ chỉ định thực hiện nút động mạch phế quản, bệnh nhân sẽ được gây tê tại chỗ ở vùng bẹn. Tiếp theo, kỹ thuật viên sẽ luồng một ống thông (microcatheter) vào động mạch đùi, luồng lên động mạch chủ rồi đến động mạch phế quản. Các thao tác này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của màn hình tăng sáng của máy chụp mạch số xóa nền (DSA - digital subtraction angiography).
Thuốc cản quang được bơm vào để chụp hình động mạch phế quản, giúp các bác sĩ xác định được nhánh động mạch phế quản bị thương tổn gây ra tình trạng ho ra máu.
Sau đó, một ống thông có kích thước nhỏ hơn sẽ tiếp tục được luồn một cách chọn lọc vào trong lòng động mạch phế quản bị tổn thương để làm nghẽn mạch. Động mạch này sẽ được bơm tắc bằng các hạt nhựa polyvinyl alcohol (PVA) hoặc bằng các cuộn làm tắc mạch (các hạt gây tắc mạch thường có đường kính từ 0.3-0.5mm).
Sau khi thực hiện thủ thuật, các ống thông được rút bỏ ngay, bệnh nhân được băng ép vùng đùi trong vòng 8 giờ để tránh chảy máu. Bệnh nhân cần nằm nghỉ ngơi và có thể vận động lại bình thường trở lại sau khi tháo băng.
4. Thời gian thực hiện nút động mạch phế quản
Thời gian thực hiện thủ thuật nút động mạch phế quản thường kéo dài khoảng từ 60 phút đến 90 phút. Bệnh nhân không cần gây mê hoàn toàn mà chỉ cần gây tê (khoảng 5ml thuốc tê) tại vùng bẹn.
Các thông số chức năng sống như: huyết áp, nhịp tim bệnh nhân sẽ được theo dõi liên tục trong suốt thời gian tiến hành nút động mạch và tiếp tục theo dõi trong 4 giờ đầu sau thủ thuật.
Thủ thuật nút động mạch phế quản được bác sĩ chẩn đoán hình ảnh chuyên ngành can thiệp thực hiện (còn gọi là bác sĩ X-quang Can thiệp). Thủ thuật được tiến hành trong phòng chụp mạch máu, còn gọi là Cath lab.
5. Hồi phục sau thủ thuật nút động mạch phế quản
Khi thực hiện nút động mạch phế quản, bệnh nhân không có bất kỳ cảm giác đau hay khó chịu. Người bệnh có thể ăn uống trở lại sau khi thực hiện thủ thuật 2 giờ. Mặt khác, người bệnh cũng có thể đi đứng lại và trở về các sinh hoạt bình thường sau 18 giờ. Thông thường người bệnh được xuất viện sau 3 ngày. Đây là kỹ thuật mới giúp làm giảm sự xâm lấn tối thiểu, ít xảy ra tai biến và rất có hiệu quả trong điều trị cấp cứu ho ra máu do giãn động mạch phế quản.
6. Biến chứng có thể gặp sau khi nút động mạch phế quản
Một số biến chứng có thể gặp sau khi nút động mạch phế quản như sau:
- Cảm giác đau tức ngực sau thủ thuật, thường tự biến mất sau 3 - 5 ngày, giảm đau nhanh khi dùng thuốc giảm đau.
- Nhồi máu tủy sống, đây là biến chứng nặng nhưng rất hiếm gặp, do một nhánh động mạch nuôi tủy sống có nhánh nối với động mạch phế quản. Biểu hiện: Yếu 2 chân và có thể cải thiện dần dần trong 4-6 tuần.
- Biến chứng tại chỗ: Dị ứng thuốc cản quang, tụ máu ở vùng đùi, dò động - tĩnh mạch đùi.
Ho máu là triệu chứng lâm sàng nguy hiểm hay gặp và tỉ lệ tử vong cao (thậm chí trong vòng vài giờ). Việc cầm máu bằng thuốc nhiều khi không đem lại hiệu quả cao trong khi đó việc cầm máu bằng nội soi và phẫu thuật đôi khi rất hạn chế và thời gian kéo dài. Nút động mạch phế quản điều trị ho máu là phương pháp mới và đang được ứng dụng rộng rãi. Với nhiều trung tâm lớn đây là phương pháp đầu tay cho cầm máu trong bệnh cảnh ho ra máu. Cải thiện triệu chứng nhanh chóng và hiệu quả, ít xâm lấn. Đôi khi BAE là lựa chọn điều trị duy nhất cho những trường hợp ho máu mà khó hoặc không thể điều trị phẫu thuật.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.