Điều gì sẽ xảy ra với bệnh ung thư đại tràng ở phụ nữ

Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, ung thư đại trực tràng là loại ung thư được chẩn đoán phổ biến thứ ba ở cả phụ nữ và nam giới. Mặc dù nguy cơ ở phụ nữ thấp hơn một chút so với nam giới, khoảng 1 trong số 25 phụ nữ Hoa Kỳ có nguy cơ phát triển bệnh ung thư này.

1. Các triệu chứng của ung thư ruột kết ở phụ nữ

Ung thư ruột kết bắt đầu như một khối u nhỏ ở thành trong của ruột kết. Những khối u này được gọi là polyp.

Polyp thường lành tính (không phải ung thư), nhưng khi một polyp ung thư hình thành, các tế bào ung thư có thể di chuyển vào niêm mạc của đại tràng hoặc trực tràng và lan rộng. Tế bào ung thư cũng có thể xâm nhập vào máu và hệ thống bạch huyết.

Trong giai đoạn đầu, ung thư ruột kết có thể không có triệu chứng đáng chú ý.

Khi chúng xảy ra, các dấu hiệu ung thư ruột kết ở phụ nữ có xu hướng giống với các dấu hiệu ở nam giới và có thể bao gồm:

  • Táo bón, tiêu chảy hoặc những thay đổi khác trong thói quen đi tiêu
  • Máu trong phân hoặc chảy máu trực tràng
  • Đau bụng hoặc chuột rút
  • Một cảm giác rằng ruột của bạn chưa hoàn toàn trống rỗng
  • Giảm cân không giải thích được
  • Mệt mỏi, suy nhược hoặc giảm mức năng lượng

Các triệu chứng ung thư ruột kết so với các triệu chứng liên quan đến kinh nguyệt

Một số triệu chứng của ung thư ruột kết có thể dễ nhầm với các triệu chứng liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt của bạn. Ví dụ, cảm thấy mệt mỏi bất thường hoặc thiếu năng lượng là những triệu chứng phổ biến của hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS).

Đây cũng là những triệu chứng của bệnh thiếu máu mà bạn có thể gặp phải nếu mất nhiều máu trong kỳ kinh nguyệt.

Tương tự, những cơn đau quặn bụng liên quan đến ung thư ruột kết có thể bị nhầm với những cơn đau bụng kinh. Chuột rút cũng có thể bị nhầm với các triệu chứng của bệnh lạc nội mạc tử cung.

Thăm khám bác sĩ nếu bạn thường xuyên cảm thấy mệt mỏi hoặc đau bụng mà không liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt hoặc nếu bạn gặp phải những triệu chứng này lần đầu tiên - ngay cả khi chúng phù hợp với chu kỳ kinh nguyệt của bạn.

Bạn cũng nên nói chuyện với bác sĩ nếu những triệu chứng này cảm thấy khác với những gì bạn thường trải qua trong kỳ kinh nguyệt.

2. Các yếu tố nguy cơ ở phụ nữ

Hầu hết các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư ruột kết ở nam giới đều giống nhau ở nữ giới. Trong số những rủi ro này là:

  • Lớn tuổi: Rủi ro có xu hướng tăng lên đáng kể sau tuổi 50, mặc dù những người trẻ hơn cũng có thể phát triển ung thư ruột kết.
  • Tiền sử cá nhân có polyp: Nếu trước đây bạn đã từng bị polyp lành tính, thì sau này, bạn sẽ phải đối mặt với nguy cơ hình thành polyp ung thư cao hơn. Bị ung thư ruột kết cũng khiến bạn có nguy cơ cao hình thành một polyp ung thư mới.
  • Tiền sử gia đình bị ung thư ruột kết hoặc polyp: Có cha mẹ, anh chị em ruột hoặc người thân khác mắc bệnh ung thư ruột kết hoặc tiền sử có polyp khiến bạn dễ bị ung thư ruột kết.
  • Điều trị bức xạ: Nếu bạn đã được xạ trị để điều trị các bệnh ung thư ở vùng bụng, bao gồm cả ung thư cổ tử cung, bạn có thể có nguy cơ cao bị ung thư ruột kết hoặc trực tràng.
  • Lối sống không lành mạnh: Ít vận động hoặc béo phì, hút thuốc và uống rượu quá mức đều có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Phụ nữ được khuyên không nên uống nhiều hơn một ly rượu mỗi ngày.

Sau khi mãn kinh, nguy cơ mắc tất cả các bệnh ung thư của phụ nữ tăng lên.

Mặc dù liệu pháp thay thế hormone (HRT) (được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng của thời kỳ mãn kinh) làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, nhưng nó thực sự có liên quan đến việc giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng.

Tuy nhiên, vẫn cần nghiên cứu thêm, thảo luận về ưu và nhược điểm của HRT với bác sĩ trước khi bắt đầu điều trị.

Bạn cũng có thể có nhiều nguy cơ hơn khi phát triển một loại ung thư ruột kết được gọi là ung thư ruột kết đa polyp di truyền (HPCC), hoặc hội chứng Lynch, nếu bạn có tiền sử ung thư nội mạc tử cung và là người mang đột biến gen MMR.

Đột biến gen MMR có liên quan đến HPCC. Hội chứng Lynch chiếm khoảng 2 đến 4% của tất cả các trường hợp đại trực tràng.


Tuổi tác là yếu tố nguy cơ ở phụ nữ mắc ung thư đại tràng
Tuổi tác là yếu tố nguy cơ ở phụ nữ mắc ung thư đại tràng

3. Chẩn đoán ung thư ruột kết

Đối với người lớn từ 50-75 tuổi có nguy cơ mắc ung thư ruột kết từ 3% trở lên, Trường Cao đẳng Bác sĩ Hoa Kỳ khuyến nghị xét nghiệm hóa chất miễn dịch trong phân (FIT) hoặc xét nghiệm máu ẩn trong phân dựa trên guaiac có độ nhạy cao 2 năm một lần, nội soi đại tràng 10 lần/năm, hoặc nội soi đại tràng mỗi 10 năm cộng với FIT 2 năm một lần.

Các xét nghiệm này được sử dụng để tầm soát ung thư ruột kết. Sử dụng công cụ tính toán rủi ro này để xác định mức độ rủi ro của riêng bạn.

Nội soi đại tràng là một thủ thuật trong đó một ống dài, mềm dẻo (ống soi ruột kết) được đưa vào hậu môn và kéo dài đến ruột kết. Đầu ống có chứa một camera nhỏ giúp gửi hình ảnh mà bác sĩ có thể nhìn thấy trên màn hình máy tính gần đó.

Bất kỳ polyp nào được phát hiện sau đó có thể được loại bỏ bằng các công cụ đặc biệt được đưa qua ống soi ruột kết. Các polyp được phân tích trong phòng thí nghiệm dưới kính hiển vi để xác định xem có tế bào ung thư nào không. Phần này của quá trình được gọi là sinh thiết.

Nếu kết quả từ sinh thiết cho thấy có ung thư, các xét nghiệm hoặc sàng lọc bổ sung có thể được thực hiện:

  • Một xét nghiệm gen có thể được thực hiện để giúp xác định chính xác loại ung thư, vì điều đó có thể giúp hướng dẫn các quyết định điều trị.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) của mô xung quanh ruột kết có thể giúp bác sĩ của bạn xem liệu ung thư đã di căn hay chưa.
  • Siêu âm, sử dụng sóng âm thanh, có thể tạo ra hình ảnh máy tính của mô trong cơ thể.
  • Nội soi là một xét nghiệm sàng lọc tiêu chuẩn mà cả phụ nữ và nam giới nên bắt đầu từ tuổi 50. Nguồn tin cậy, trừ khi bạn có nguy cơ cao hơn do tiền sử gia đình hoặc lý do khác.

Đối với những phụ nữ có nhiều nguy cơ bị ung thư ruột kết, bác sĩ có thể khuyên bạn nên bắt đầu tầm soát sớm hơn.

Nếu không tìm thấy polyp trong quá trình nội soi thì nên tiếp tục nội soi sau mỗi 10 năm. Nếu một hoặc nhiều polyp được phát hiện, bác sĩ có thể khuyên bạn nên kiểm tra lại sớm hơn tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ của bạn.

Tuy nhiên, các hướng dẫn về tầm soát đôi khi thay đổi và đôi khi có những khuyến nghị khác nhau giữa các chuyên gia, vì vậy hãy nhớ nói chuyện với bác sĩ về những rủi ro của bạn và tần suất bạn nên nội soi.

4. Điều trị ung thư ruột kết

Có ba phương pháp điều trị ung thư ruột kết chính:

4.1. Phẫu thuật

Trong giai đoạn đầu, ung thư ruột kết có thể được điều trị bằng cách đơn giản là cắt bỏ các polyp ung thư.

Khi bệnh tiến triển, có thể cần phải cắt bỏ nhiều mô hoặc nhiều phần của đại tràng.


Phẫu thuật là một trong 3 phương pháp chính điều trị ung thư ruột kết
Phẫu thuật là một trong 3 phương pháp chính điều trị ung thư ruột kết

4.2. Liệu pháp toàn thân

Trong quá trình hóa trị, các loại thuốc mạnh, thường được sử dụng qua đường truyền tĩnh mạch, sẽ tiêu diệt tế bào ung thư. Nó thường được khuyến nghị nếu ung thư đã đến các hạch bạch huyết.

Đôi khi hóa trị liệu được bắt đầu trước khi phẫu thuật để giúp thu nhỏ khối u hoặc các khối u.

Các liệu pháp nhắm mục tiêu hoặc liệu pháp miễn dịch cũng có thể được khuyến nghị và có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với hóa trị liệu.

4.3. Xạ trị

Trong quá trình xạ trị, các chùm tia năng lượng mạnh như tia X nhằm vào các khối u ung thư để thu nhỏ hoặc tiêu diệt chúng.

Xạ trị đôi khi được thực hiện cùng với hóa trị và có thể được khuyến nghị trước khi phẫu thuật.

5. Triển vọng

Tỷ lệ sống sót đối với ung thư ruột kết là như nhau ở phụ nữ và nam giới. Yếu tố chính ảnh hưởng đến tỷ lệ sống sót là mức độ di căn của ung thư. Tuổi tác và sức khỏe tổng thể của bạn cũng là những yếu tố quan trọng.

Nhìn chung, ung thư ruột kết khu trú - có nghĩa là ung thư chưa lan ra ngoài ruột kết hoặc trực tràng - có tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 90%.

Tỷ lệ sống sót sau năm năm đối với bệnh ung thư di căn vào các hạch bạch huyết lân cận hoặc các mô khác là 71%. Ung thư ruột kết di căn xa hơn trong cơ thể có tỷ lệ sống sót thấp hơn nhiều.

Thêm vào đó, hoàn cảnh của mỗi người là khác nhau. Bạn nên thảo luận về triển vọng của bạn với bác sĩ vì họ là những người hiểu rõ nhất về sự tiến triển của bệnh ung thư và kế hoạch điều trị của bạn.

Không giống như một số loại ung thư khác, ung thư ruột kết thường có thể được phát hiện sớm thông qua kiểm tra định kỳ và điều trị trước khi nó lây lan.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực chẩn đoán, điều trị ung thư đại trực tràng, có sự hỗ trợ của hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại, đầy đủ các phương tiện chuyên môn để chẩn đoán xác định bệnh và xếp giai đoạn trước điều trị như: Nội soi, CT scan, PET-CT scan, MRI, Chụp X quang tuyến vú, chẩn đoán mô bệnh học, xét nghiệm gen - tế bào,... giúp phát hiện sớm bệnh ung thư đại tràng ngay cả khi chưa có triệu chứng.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết tham khảo nguồn: Colorectal cancer risk factors. Colorectal cancer screening with faecal immunochemical testing, sigmoidoscopy or colonoscopy: a clinical practice guideline. Key statistics for colorectal cancer.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe