Trong quá trình phát triển tim thai, bất cứ rối loạn nào xảy ra cũng có khả năng gây các dị tật tim bẩm sinh. Bệnh tim bẩm sinh ở người lớn không phải là một tình trạng hiếm gặp. Đây là bệnh nguy hiểm và có nguy cơ dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Vậy dấu hiệu bệnh tim bẩm sinh ở người lớn gồm những gì?
1. Các dấu hiệu bệnh tim bẩm sinh ở người lớn
Thông thường, các dấu hiệu không được cụ thể trong các khuyết tật của bệnh tim bẩm sinh. Đến khi các dấu hiệu xuất hiện 1 cách rõ ràng thì bệnh đã chuyển nặng và có ảnh hưởng nhiều đến các chức năng của tim cũng như sức khỏe của bệnh nhân. Không những vậy, bệnh tim bẩm sinh vốn là căn bệnh có thể tái đi tái lại nhiều lần mặc dù đã được tiến hành chữa trị. Vì vậy, khuyến cáo bệnh nhân nếu thấy có các dấu hiệu sau thì nên đến ngay bệnh viện để được bác sĩ hỗ trợ điều trị kịp thời:
- Khó thở: Triệu chứng này thường xuất hiện vào ban đêm, khi bệnh nhân có các hoạt động gắng sức, khi nằm hoặc thậm chí kèm theo dấu hiệu đau thắt ngực.
- Phù: tay, chân, mặt có dấu hiệu sưng phù bất thường.
- Bụng to: Gây nên bởi có sự tích tụ dịch quá nhiều.
- Hồi hộp: Tâm trạng luôn trong trạng thái căng thẳng, lo âu và có nhịp tim không đều.
- Da dẻ xanh xao: Người bệnh có làn da nhợt nhạt và sắc mặt luôn trong trạng thái mệt mỏi.
- Suy kiệt: Người bệnh luôn cảm thấy mệt mỏi và các khối cơ trên cơ thể theo dần mặc dù triệu chứng phù có thể khiến cơ thể người bệnh trở nên to hơn.
- Ngất: Thường không rõ nguyên nhân và xuất hiện đột ngột.
2. Các rối loạn phổ biến trong bệnh tim bẩm sinh ở người lớn
Ở người lớn, bệnh tim bẩm sinh thường có các rối loạn phổ biến như sau:
- Còn lỗ bầu dục;
- Dị tật van bẩm sinh;
- Có khuyết tật thông liên nhĩ và tâm thất;
- Tĩnh mạch phổi có sự bất thường;
- Hẹp eo động mạch chủ;
- Hẹp động mạch phổi;
- Hội chứng Eisenmenger;
- Tứ chứng Fallot;
- Còn ống động mạch;
- Tăng huyết áp trên động mạch phổi;
- TGA (chuyển vị của các động mạch lớn).
Cho dù là dị tật nào thì các triệu chứng của bệnh tim bẩm sinh đều không rõ ràng, người bệnh cần phải thường xuyên thực hiện tầm soát và theo dõi để có thể phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Đặc biệt khi có các dấu hiệu như nêu ở trên, người bệnh cần đến ngay bệnh viện để có thể xử lý sớm.
3. Các nguyên nhân gây ra bệnh tim bẩm sinh
Cho đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có kết luận chắc chắn nào về những nguyên nhân có thể gây ra bệnh tim bẩm sinh. Quá trình phát triển của thai nhi có thể chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố về di truyền và các yếu tố về môi trường. Những yếu tố này đều có sự tác động lên hệ thống tim mạch 1 cách nhất định, dẫn đến nguy cơ hình thành của các dị tật ở tim, cụ thể:
- Gen di truyền: Các dị tật bẩm sinh thường được xem là có liên quan đến nhiều hội chứng di truyền và có tính chất gia đình. Ví dụ điển hình, các trẻ em bị mắc hội chứng Down thường bị dị tật ở tim. Ngoài ra trong gia đình có tiền sử mắc bệnh thì khả năng di truyền gen bệnh cho con là rất cao.
- Bệnh Rubella: Người mẹ trong quá trình mang thai nếu bị nhiễm Rubella có ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ khi còn ở trong bụng mẹ.
- Bệnh đái tháo đường cả ở tuýp 1 và tuýp 2: Nếu người mẹ mắc đái tháo đường trước đó, tim của bé có thể sẽ bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, đái tháo đường thai kỳ thì không làm tăng nguy cơ trẻ bị mắc bệnh tim bẩm sinh.
- Sử dụng thuốc: Trong quá trình mang thai, thai phụ có sử dụng một số loại thuốc có thể gây ra bệnh tim bẩm sinh và các dị tật bẩm sinh khác trên thai nhi. Một số thuốc có liên quan đến các khuyết tật tim bẩm sinh như: Lithium dùng để điều trị trong với loạn lưỡng cực, Isotretinoin sử dụng trong điều trị mụn trứng cá. Khuyến cáo phụ nữ đang mang thai chỉ sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, có sự cân nhắc giữa lợi ích đạt được trong điều trị và nguy cơ có thể gặp phải.
- Thuốc lá và rượu bia: các chất kích thích được sử dụng trong quá trình mang thai có thể góp phần làm tăng nguy cơ các dị tật tim bẩm sinh ở trẻ nhỏ.
- Yếu tố về môi trường: thai phụ nếu sống gần hoặc làm việc gần các khu vực lò luyện kim, chất thải hoặc hầm mỏ có thể dẫn đến việc tiếp xúc thường xuyên với các chất độc hại, làm tăng nguy cơ thai nhi mắc phải các dị tật bẩm sinh.
4. Điều trị bệnh tim bẩm sinh ở người lớn
Điều trị bệnh tim bẩm sinh ở người lớn cần phải được dựa trên đặc điểm, mức độ nghiêm trọng của bệnh cũng như tình trạng sức khỏe và độ tuổi của bệnh nhân. Một số dị tật tim bẩm sinh nhẹ thì không cần thiết phải điều trị, chỉ cần tầm soát định kỳ để có thể theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh, đảm bảo cho bệnh không có sự tiến triển nặng hơn. Còn ở những dị tật khác, người bệnh có thể được điều trị bằng thuốc hoặc các biện pháp can thiệp cụ thể.
Ngăn ngừa viêm nội tâm mạc là 1 bệnh nhiễm trùng tim cần được theo dõi và có các biện pháp ngăn ngừa suốt đời ở hầu hết các trường hợp bệnh tim bẩm sinh ở người lớn.
Đối với bệnh tim bẩm sinh ở người lớn, có một số phương pháp xâm lấn có thể được chỉ định điều trị như:
- Thủ thuật thông tin: Kỹ thuật đặt ống thông tim có thể sửa chữa được đối với một số dị tật tim bẩm sinh. Kỹ thuật này giúp có thể sửa chữa mà không cần phải tiến hành phẫu thuật mở ngực và tim.
- Thiết bị cấy ghép tim: thiết bị điều chỉnh nhịp tim bất thường (máy khử rung tim cấy ghép) hoặc thiết bị kiểm soát nhịp tim (máy tạo nhịp) có thể giúp cho bệnh nhân cải thiện được một số biến chứng có liên quan đến các dị tật tim bẩm sinh.
- Phẫu thuật tim hở: nếu như các thủ thuật đặt ống thông tim không thể giúp khắc phục được các khuyết tật ở tim, cần đề nghị tiến hành phẫu thuật tim hở để can thiệp tiếp theo.
- Ghép tim: thường được chỉ định đối với các dị tật nghiêm trọng ở trên tim mà không thể sửa chữa được thì ghép tim được xem như là phương pháp cuối cùng có thể được bác sĩ chỉ định sau khi đã đánh giá chính xác và kỹ càng tình trạng của bệnh.
5. Các biến chứng bệnh tim bẩm sinh ở người lớn
Vẫn có một số trường hợp mắc bệnh tim bẩm sinh nhưng lại lành tính suốt đời mà không có bất cứ triệu chứng nào. Các trường hợp này chiếm 1 tỷ lệ rất nhỏ. Còn lại hầu hết, những bệnh nhân khi mắc các dị tật tim sẽ bộc lộ triệu chứng khi tới một độ tuổi nhất định. Nếu bệnh nhân không được phát hiện, chẩn đoán và có sự điều trị kịp thời thì khả năng gây nên các biến chứng nghiêm trọng là rất cao:
- Nhịp tim không đều (có sự rối loạn nhịp tim): Thường xảy ra khi các tín hiệu dẫn truyền nhịp tim không hoạt động một cách bình thường, Tim lúc này có thể đập quá chậm, quá nhanh hoặc không đều. Trên một số đối tượng, nếu tình trạng rối loạn nhịp tim diễn biến nghiêm trọng có thể gây ra đột quỵ hoặc đột tử nếu không được điều trị. Mô sẹo ở trong tim từ các cuộc phẫu thuật trước đó có thể là một nguyên nhân góp phần gây ra biến chứng này.
- Nhiễm trùng tim (viêm nội tâm mạc): Là một tình trạng nhiễm trùng ở màng trong tim, thường xảy ra khi có sự xâm nhập của vi trùng hoặc vi khuẩn vào máu và truyền đến tim. Nếu không được điều trị, viêm nội tâm mạch có thể phá hủy, làm hỏng van tim và dẫn đến đột quỵ.
- Đột quỵ: Các dị tật bẩm sinh đều có thể khiến các cục máu đông đi qua tim và sau đó di chuyển đến não, dẫn đến làm suy giảm hoặc ngăn chặn nguồn máu được cung cấp đến não.
- Tăng huyết áp động mạch phổi: Sự xuất hiện các luồng thông bất thường trong dị tật tim bẩm sinh dẫn đến làm tăng lưu lượng máu đến phổi, tạo ra áp lực. Lâu dần sẽ làm cho cơ tim bị suy yếu đi và có thể hỏng hoàn toàn.
- Suy tim: Với áp lực sau một thời gian dài hoạt động không bình thường, tim có thể bị suy yếu đi và dẫn tới tình trạng không thể tiếp tục bơm đủ máu để đáp ứng được cho nhu cầu của cơ thể.
- Thoái hóa các van tim: Sự thông nối bất thường giữa các khoang tim có thể tăng thêm gánh nặng lên van tim và làm cho chúng thoái hóa với tốc độ nhanh hơn bình thường.
Tóm lại, bệnh tim bẩm sinh ở người lớn được xác định là dị tật ở tim xảy ra từ trong bào thai và đã xuất hiện từ lúc mới sinh. Bệnh thường có diễn tiến một cách âm thầm, nên để hạn chế tối đa các hậu quả có thể xảy ra. Khuyến cáo bệnh nhân cần tầm soát, tái khám định kỳ để có thể phát hiện sớm các biến chứng cũng như tuân thủ nghiêm ngặt phác đồ điều trị của bác sĩ.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.