Tiến triển của hẹp van động mạch chủ và cách chẩn đoán

1.Cơ chế bệnh sinh

Hẹp van động mạch chủ làm giảm lưu lượng máu ra từ thất trái, ứ đọng máu trong thất trái, dẫn đến thất trái phải tăng sức bóp làm tăng áp lực lên thành tim, đồng thời cơ tim giãn để tăng thể tích chứa máu. Điều này có thể gây ra phì đại, giảm đàn hồi thất trái. Khi đó thời gian co bóp để tống máu càng kép dài làm tăng nhu cầu tiêu thụ oxy của cơ tim, gây ra các triệu chứng thiếu máu cơ tim. Lâu dài sẽ dẫn đến suy thất trái, suy tim.


Hẹp van động mạch chủ
Hẹp van động mạch chủ

2. Tiến triển, triệu chứng của hẹp van động mạch chủ

Giai đoạn đầu kéo dài bệnh không biểu hiện triệu chứng, người bệnh không thể phát hiện được. Giai đoạn này có tỷ lệ tử vong và biến chứng rất thấp. Mức độ tiến triển của hẹp van động mạch chủ rất đa dạng, tùy thuộc vào bệnh cảnh mỗi người. Bệnh sẽ tiến triển nhanh hơn ở những bệnh nhân thoái hóa và vôi hóa van so với những bệnh nhân hẹp van ĐMC bẩm sinh hoặc do thấp tim. Người bệnh chỉ cảm thấy khó chịu khi diện tích lỗ van ĐMC < 1,0 cm2 .

Các triệu chứng người bệnh thường gặp phải là:

  • Đau ngực
  • Hạ huyết áp
  • Choáng váng, ngất
  • Các biểu hiện của suy tim

Khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng nêu trên, tỷ lệ sống giảm rất nhanh do có nguy cơ đột tử. Đột tử xảy ra do các rối loạn nhịp thất trên bệnh nhân phì đại và rối loạn chức năng thất trái hoặc rối loạn nhịp thứ phát do thiếu máu cơ tim. Khi đã xuất hiện đau ngực tỷ lệ sống chỉ còn không tới 50% sau 5 năm. Và khi đã suy tim thì thời gian sống dưới 2 năm.

Vì vậy, sự xuất hiện của các triệu chứng cơ năng là mốc cực kỳ quan trọng trong quá trình tiến triển tự nhiên của bệnh hẹp van ĐMC. Cần phải theo dõi định kỳ thường xuyên ở những bệnh nhân hẹp van ĐMC vừa và nhẹ chưa có triệu chứng.

3. Chẩn đoán

Bác sĩ sẽ hỏi kỹ về các triệu chứng mà bạn gặp phải . Sau đó sẽ tiến hành thăm khám và chỉ định các xét nghiệm để chẩn đoán xác định bệnh cho bạn.

- Thăm khám:

  • Bắt mạch: mạch cảnh nẩy yếu và đến chậm.
  • Nhịp tim: Nhịp tim nhanh lúc nghỉ là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng cung lượng tim giảm thấp.
  • Sờ diện đập của tim: diện đập lan tỏa khi thất trái phì đại
  • Nghe tim: phát hiện các tiếng tim , tiếng thổi bệnh lý.

-Các xét nghiệm, phương pháp chẩn đoán hình ảnh thường dùng:

+ Điện tâm đồ

Điện tâm đồ thường thấy tình trạng dày nhĩ trái (80%) và phì đại thất trái (85%). ít khi thấy rối loạn nhịp tim, chủ yếu thấy ở giai đoạn cuối và đa số là rung nhĩ.

+ Chụp Xquang ngực

Xquang ngực có thể hình ảnh hoàn toàn bình thường nên ít giá trị chẩn đoán. Hình ảnh bóng tim hình chiếc ủng gặp khi phì đại thất trái đồng tâm. Bóng tim thường to nếu đã có rối loạn chức năng thất trái hoặc có hở van động mạch chủ phối hợp. Ngoài ra có thể thấy hình ảnh vôi hóa van ĐMC trên phim chụp nghiêng bệnh nhân cao tuổi hoặc giãn đoạn ĐMC lên sau hẹp.

+ Siêu âm Doppler tim

Siêu âm Doppler tim là phương pháp chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ nặng của hẹp chủ . Phương pháp này cho phép đánh giá tình trạng van, mức độ hẹp van ĐMC ở hầu hết bệnh nhân nhờ việc đo được vận tốc tối đa dòng chảy qua van ĐMC, chênh áp trung bình qua van, diện tích lỗ van,....

Mức độ hẹp van động mạch chủ được phân loại dựa trên diện tích lỗ van:

  • Nhẹ: diện tích lỗ van > 1,5 cm2.
  • Vừa: diện tích lỗ van từ 1-1,5 cm2.
  • Nặng: diện tích lỗ van < 1 cm2, khi
  • Rất khít : diện tích lỗ van < 0,75 cm2 (< 0,5 cm2/m2 diện tích da)

Ngoài ra cũng có thể đánh giá mức độ hẹp van động mạch chủ bằng biên độ mở van trên siêu âm TM . Bình thường biên độ mở van là từ 16 đến 22 mm.

  • Nhẹ: biên độ mở van ĐMC từ 13-15 mm.
  • Vừa: biên độ mở van ĐMC từ 8-12 mm.
  • Nặng: biên độ mở van ĐMC < 8 mm.

Giá trị này không hoàn toàn chính xác do chỉ đánh giá khoảng cách giữa 2 trong tổng 3 lá van ĐMC. Cung lượng tim giảm cũng làm giảm biên độ mở van ĐMC dù không hẹp van ĐMC thực sự.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe