Thuốc Trimalact dùng trong điều trị sốt rét, với thành phần chính là Artesunate 100mg và Amodiaquine 300mg. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén dài ba lớp. Để biết thêm thông tin chi tiết về thuốc Trimalact người dùng có thể tham khảo bài viết dưới đây.
1. Công dụng và cơ chế thuốc Trimalact
Hoạt chất Amodiaquine là dẫn chất của 4-aminoquinolein, có tác dụng diệt thể phân liệt trong hồng cầu của cả 4 chủng Plasmodium falciparum, đồng thời còn có tác dụng chống lại các chủng Plasmodium falciparum nhạy cảm với chloroquin và một số chủng khác kháng chloroquine.
Cơ chế tác dụng chống sốt rét của amodiaquine hiện còn chưa rõ nhưng có thể do amodiaquine tập trung, trong lysosome của ký sinh trùng sốt rét và làm mất chức năng của lysosome. Thuốc Trimalact tác động đến quá trình tiêu hóa haemoglobin và làm giảm năng lượng cung cấp cho ký sinh trùng.
Hoạt chất Artesunat có tác dụng chính là diệt thể phân liệt của P.falciparum trong máu, Trimalact chống sốt rét chủ yếu là do sự có mặt của cầu endoperoxide trong công thức cấu tạo. Hoạt chất này gắn chặt vào màng hồng cầu chứa ký sinh trùng sốt rét và phản ứng với hematin trong ký sinh trùng. Đồng thời Artesunat cũng ức chế quá trình sản xuất các enzyme oxy hóa trong hồng cầu hoặc ức chế hoạt tính của các enzyme này làm phân giải màng hồng cầu do gốc oxy hóa có hoạt tính cao.
Trimalact hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa, chuyển hóa ở gan.
2. Chỉ định dùng thuốc Trimalact
Trimalact được chỉ định dùng trong trường hợp:
- Sốt rét do tất cả các loại Plasmodium
- Sốt rét ác tính
- Sốt rét thể não
- Trường hợp người bệnh đã kháng với các thuốc sốt rét khác.
3. Chống chỉ định dùng thuốc Trimalact
- Người bệnh bị dị ứng với thành phần amodiaquine, artesunate, hay dẫn xuất của artemisinin có trong Trimalact hoặc các tá dược khác.
- Bệnh nhân mắc bệnh gan.
- Phụ nữ mang thai ba tháng đầu.
4. Những lưu ý khi dùng Trimalact
Vì thuốc Trimalact có chứa hoạt chất amodiaquine nên không dùng điều trị dự phòng sốt rét do Plasmodium falciparum, có thể gây một số tác dụng phụ trên gan, hay huyết học: mất bạch cầu hạt.
Khi người bệnh dùng liều trimalact lớn hơn liều khuyến cáo, có thể gây rối loạn về thần kinh như: bất tỉnh, co thắt, co giật, rối loạn vận động. Chính vì thế cần tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, tránh dùng quá liều hay tự ý thay đổi liều thuốc mà không được thăm khám.
Ngoài ra, thành phần Amodiaquine có thể gây ra các rối loạn về máu: thiếu máu tan huyết, gan, thần kinh ngoại biên. Khi dùng liều kéo dài, thường xuyên cần kiểm tra mắt định kỳ.
5. Tương tác thuốc trimalact
Thuốc sốt rét khác khi kết hợp với Trimalact sẽ làm tỷ lệ mất bạch cầu hạt sẽ cao hơn.
Chloroquine dùng đồng thời Trimalact có thể xảy ra các rối loạn vận động.
Magie trisilicat và kaolin có thể làm giảm hấp thu thuốc Trimalact ở đường tiêu hoá khi dùng phối hợp.
6. Những lưu ý khi dùng Trimalact
Hiện nay chưa có đầy đủ dữ liệu chứng minh tính an toàn của Trimalact trong thai kỳ. Do đó, cần cân nhắc trước khi dùng phối hợp Trimalact cho phụ nữ có thai, đặc biệt lưu ý không dùng thuốc Trimalact cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu.
Với phụ nữ cho con bú do các nghiên cứu trên đối tượng nhạy cảm này chưa được đầy đủ nên ngừng cho trẻ bú khi đang điều trị thuốc trimalact.
7. Liều lượng và cách dùng Trimalact
- Trẻ em từ 1 đến 6 tuổi: Uống 1/2 viên/lần/ngày, liều dùng trong 3 ngày.
- Trẻ em từ 7 đến 13 tuổi: Uống 01 viên/lần/ngày, liều dùng trong 3 ngày.
- Trẻ em trên 13 tuổi và người lớn: 02 viên/lần/ngày, liều dùng trong 3 ngày.
8. Tác dụng phụ của Trimalact
Thuốc trimalact có thể gây ra một số tác dụng phụ như:
- Rối loạn về huyết học
- Rối loạn chức năng gan
- Bệnh lý về thần kinh ngoại biên
- Rối loạn tiêu hoá: gây buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy
- Da: mẩn ngứa, dị ứng
- Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt
- Rối loạn thị giác
Có thể những tác dụng phụ nêu trên chưa được liệt kê hết, vì vậy trong quá trình dùng trimalact nếu gặp bất cứ dấu hiệu bất thường nào hãy thông báo ngay cho bác sĩ.
9. Quá liều thuốc Trimalact
Khi sử dụng quá liều thuốc Trimalact bạn có thể gặp các dấu hiệu: bất tỉnh, ngủ gà, co cứng, co giật, mất điều phối vận động, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn. Cách biểu hiện nặng hơn: rối loạn về tim mạch, co giật, hôn mê, tụt huyết áp, khó thở, ngừng tim, giảm kali huyết, đặc biệt là rối loạn thị giác, giảm thị lực có thể dẫn đến mù.
Khi có triệu chứng quá liều thuốc Trimalact, cần được gây nôn ngay lập tức hoặc rửa dạ dày ngay khi có thể, trước khi đưa tới bệnh viện.
Có thể dùng than hoạt tính càng sớm càng tốt để hạn chế sự hấp thu thuốc, lượng than hoạt cần dùng gấp 5 lần lượng amodiaquine đã dùng. Đồng thời đưa người bệnh tới cơ sở y tế gần nhất để được kiểm tra.
Người bệnh cần theo dõi chặt chẽ ít nhất 6 giờ kể cả khi đã qua được cơn nguy kịch.
Tóm lại, thuốc Trimalact là thuốc điều trị sốt rét, cần được tư vấn, khám và chỉ định của bác sĩ. Tránh tự ý dùng thuốc khi chưa được thăm khám để hạn chế tác dụng phụ, tương tác bất lợi xảy ra.