Thuốc tiaprofenic acid là thuốc gốc có thành phần chính chứa Tiaprofenic acid. Thuốc thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị bệnh gút và các bệnh xương khớp chứa hoạt chất chính tiaprofenic acid. Bài viết sau đây sẽ cung cấp các thông tin chi tiết về công dụng thuốc tiaprofenic acid tốt nhất, cũng như cách dùng thuốc.
1. Thuốc tiaprofenic acid là thuốc gì?
Tiaprofenic acid thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAID), được bào chế dưới dạng viên nén hàm lượng 300 mg và 1000 mg.
Tác động của axit tiaprofenic trên sụn khớp đã được nghiên cứu trong các thí nghiệm in vitro và trong các nghiên cứu ex-vivo bằng cách sử dụng các mô hình động vật khác nhau về bệnh viêm khớp. Ex-vivo các thí nghiệm về nuôi cấy tế bào chondrocyte ở người cũng đã được tiến hành. Trong các thí nghiệm này, axit tiaprofenic, với nồng độ tương đương với liều điều trị, không làm giảm quá trình sinh tổng hợp các proteoglycan và không làm thay đổi sự biệt hóa của các proteoglycan được tiết ra. Sự phân hủy của các tập hợp proteoglycan bị ức chế. Những kết quả này cho thấy tác dụng trung tính hoặc có thể có lợi của axit tiaprofenic trên sụn khớp trong điều kiện thực nghiệm. Ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này đã được nghiên cứu trong một nghiên cứu mù đôi dài hạn, trong đó axit tiaprofenic không làm tăng đáng kể tỷ lệ suy thoái không gian khớp trên X quang ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối.
- Nghiên cứu với liều đơn: Sau khi uống với thời gian tối đa là 90 phút.
- Nghiên cứu liều lặp lại: thuốc thải trừ nhanh chóng và không có tích lũy sau khi dùng liều lặp lại 600mg / ngày chia làm nhiều lần. Trạng thái ổn định sau ngày đầu tiên. Không bị suy giảm hấp thu ở bệnh nhân RA đang điều trị lâu dài. Không có bằng chứng về dược động học khác nhau ở người cao tuổi.
2. Công dụng thuốc Tiaprofenic acid là gì?
2.1. Chỉ định điều trị
Viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm cột sống dính khớp, đau thắt lưng, rối loạn cơ xương chẳng hạn như viêm xơ, viêm bao hoạt dịch, viêm xương sống và các tình trạng viêm mô mềm khác, bong gân và căng cơ, viêm và đau sau phẫu thuật và các chấn thương mô mềm khác.
2.2. Chống chỉ định
Đang bị hoặc có tiền sử loét dạ dày tá tràng tái phát / xuất huyết (hai hoặc nhiều đợt viêm loét hoặc chảy máu khác biệt đã được chứng minh)
- Tiền sử đã từng bị xuất huyết hoặc thủng đường tiêu hóa, có liên quan đến điều trị nhóm thuốc NSAID trước đó
- Các triệu chứng hoặc bệnh bàng quang hoặc tuyến tiền liệt hoạt động
- Có tiền sử bị rối loạn đường tiết niệu tái phát
- Quá mẫn với tiaprofenic acid hoặc với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc
- Tiaprofenic acid được chống chỉ định ở những bệnh nhân đã từng có phản ứng quá mẫn (ví dụ như hen suyễn, viêm mũi, phù mạch hoặc nổi mày đay) khi phản ứng với các thuốc chống viêm không steroid khác hay ibuprofen hoặc aspirin
- Không dùng cho phụ nữ đang mang thai đặc biệt là trong ba tháng cuối của thai kỳ: Axit tiaprofenic có đi qua hàng rào nhau thai. Theo như các nghiên cứu trên động vật thì không có bằng chứng nào về khả năng có thể gây quái thai, nhưng không thể khẳng định được tính an toàn khi dùng tiaprofenic acid trong thời kỳ mang thai và cho con bú của con người hay với các NSAID khác, không nên dùng tiaprofenic acid trong hai quý đầu của thai kỳ hoặc khi chuyển dạ trừ khi lợi ích của việc phải dùng thuốc cho bệnh nhân cao hơn nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
Theo quan điểm của những tác động đã biết của NSAID đối với hệ tim mạch của thai nhi (đóng ống động mạch), chống chỉ định sử dụng trong ba tháng cuối của thai kỳ. Thời gian bắt đầu chuyển dạ có thể bị trì hoãn và thời gian tăng lên cùng với xu hướng chảy máu gia tăng ở cả mẹ và con
2.3. Tương tác thuốc
- Thuốc lợi tiểu và thuốc hạ đường huyết
Vì phẫu thuật gắn kết với protein cao, không được khuyến cáo sử dụng đồng thời với các thuốc liên kết với protein cao khác như heparin. Có thể sẽ cần phải điều chỉnh liều lượng với thuốc lợi tiểu, thuốc hạ đường huyết và phenytoin. Với các thuốc hạ đường huyết sử dụng đường uống, sự ức chế chuyển hóa của các thuốc sulphonylurea, dẫn đến kéo dài thời gian bán thải và gia tăng nguy cơ hạ đường huyết đã được biết đến.
- Thuốc chống kết tập tiểu cầu và thuốc chống đông máu
Việc dùng Tiaprofenic acid kết hợp với thuốc chống đông máu không an toàn do làm tăng nguy cơ chảy máu.
- Thuốc chống đông máu Heparin
- Thuốc đối kháng vitamin K (như warfarin)
- Thuốc chống kết tập tiểu cầu (như clopidogrel, ticlopidine)
- Thuốc ức chế sự hình thành huyết khối (như dabigatran)
- Thuốc ức chế yếu tố Xa trực tiếp (như rivaroxaban, apixaban, edoxaban)
Nếu không thể tránh khỏi việc dùng chung các nhóm thuốc trên với Tiaprofenic acid, bệnh nhân cần phải được theo dõi chặt chẽ.
- Thuốc giảm đau khác bao gồm thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2
Không nên sử dụng đồng thời Tiaprofenic acid với các NSAID khác (bao gồm cả cyclooxygenase-2 - thuốc ức chế chọn lọc) và salicylate liều cao do tăng nguy cơ tác dụng phụ nhất là gây rối loạn tiêu hóa trên.
2.5. Tác dụng không mong muốn
- Rối loạn tiêu hóa:
Rất phổ biến: đau bụng trên
Thường gặp: buồn nôn, nôn, khó tiêu, tiêu chảy
Hiếm gặp: melaena, nôn ra máu, chán ăn, khó tiêu, ợ chua, đầy hơi, táo bón, viêm dạ dày, viêm loét miệng, viêm tụy, viêm đại tràng và bệnh Crohn.
Loét dạ dày, xuất huyết và thủng đường tiêu hóa đôi khi đã được báo cáo, đặc biệt là ở người cao tuổi, và trong một số trường hợp đặc biệt có thể liên quan đến tử vong.
- Rối loạn da và dưới da
Phát ban, mày đay, ban xuất huyết, viêm ngứa, ban đỏ xuất huyết và viêm da bóng nước (Hội chứng Stevens-Johnson hay hoại tử biểu bì nhiễm độc), phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, phù mạch, rụng tóc.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch
Thường gặp: Phản ứng dị ứng không đặc hiệu, co thắt phế quản, khó thở
Ít gặp: Các phản ứng quá mẫn đã được báo cáo sau khi điều trị bằng NSAID, sốc phản vệ, hen suyễn, đặc biệt ở những đối tượng dị ứng với aspirin và các NSAID khác
- Rối loạn thận và tiết niệu
Ít gặp: đau bàng quang, khó tiểu và đái ra máu, đái máu có thể xảy ra
Sau khi điều trị liên tục, kéo dài với axit tiaprofenic, đã quan sát thấy các triệu chứng tiết niệu, viêm đường tiết niệu.
3. Cách sử dụng thuốc Tiaprofenic acid
3.1. Cách sử dụng và liều dùng
Uống thuốc với nhiều nước đun sôi để nguội, uống nguyên viên thuốc không nhai hay nghiền nát, nên uống sau bữa ăn chính. Một đợt điều trị kéo dài 5 đến 10 ngày. Thuốc dùng cho người lớn và trẻ nhỏ từ 3 tuổi trở lên có thể nuốt được viên thuốc.
Người lớn:
- Liều tấn công: Ngày 3 lần, mỗi lần 2 viên
- Liều duy trì: ngày 3 đến 4 viên, từ ngày thứ tư trở đi
- Trẻ nhỏ từ 3 tuổi trở lên có thể nuốt được viên thuốc: ngày chia 3 đến 4 lần, mỗi lần 10mg/kg cân nặng/ngày.
3.2. Lưu ý khi sử dụng Tiaprofenic acid
Có nguy cơ quá mẫn chéo giữa aspirin và thuốc kháng viêm không steroid. Không được dùng acide tiaprofenique ở bệnh nhân có tiền sử bệnh suyễn.
Cẩn thận khi dùng kháng viêm không steroid trong các bệnh nhiễm trùng hay có nguy cơ nhiễm trùng cho dù được kiểm soát tốt do thuốc có khả năng làm giảm sức đề kháng tự nhiên của cơ thể chống lại nhiễm trùng và/hay che khuất các dấu hiệu thông thường của sự nhiễm trùng.
Theo dõi các triệu chứng đường tiêu hóa, ngưng điều trị trong trường hợp có xuất huyết dạ dày ruột.
Nếu điều trị lâu dài, nên kiểm tra chức năng gan, thận và máu.
Ngưng điều trị khi có ban mụn nước.
Trên đây là công dụng thuốc Tiaprofenic acid đối với sức khỏe. Bạn tham khảo kỹ thông tin để việc dùng thuốc trở nên hiệu quả hơn.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.