Thuốc Senwar là một loại thuốc chống đông máu dùng để chỉ định điều trị huyết khối mạch máu, nghẽn mạch ở người mang van tim nhân tạo và một số bất thường về đông máu. Cùng tìm hiểu kỹ hơn công dụng của Senwar qua bài viết dưới đây.
1. Senwar là thuốc gì?
Senwar là một sản phẩm do Công ty Cổ phần Dược phẩm SaVi, Việt Nam sản xuất và đăng ký chịu trách nhiệm.
Đây là một loại thuốc chống đông máu với thành phần chính là hoạt chất Warfarin natri. Thuốc thường được chỉ định điều trị huyết khối mạch máu và nghẽn mạch phổi cấp tính lúc bắt đầu điều trị phối hợp với heparin, điều trị nhồi máu cơ tim cấp.
Senwar bào chế theo dạng viên nén bao phim với 3 dạng hàm lượng bao gồm Senwar 1 với hàm lượng warfarin 1mg và tá dược vừa đủ, Senwar 2 với hàm lượng warfarin 2mg và tá dược vừa đủ và Senwar 5 với hàm lượng warfarin hàm lượng 5mg và tá dược vừa đủ.
Thuốc được đóng gói theo quy cách hộp 3 vỉ x 10 viên và hộp 1 chai vỉ x 100 viên, tùy hàm lượng của các loại Senwar mà mỗi viên thuốc có chứa 1mg hoặc 2mg, hoặc 5mg warfarin và các tá dược vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng của thuốc Senwar
2.1. Tác dụng thành phần thuốc
Thành phần warfarin natri là một loại thuốc chống đông máu nhóm coumarin, dễ tan trong nước, vì thế có thể dùng theo tiêm hoặc đường uống.
Warfarin giúp ngăn cản sự tổng hợp prothrombin (yếu tố đông máu II), proconvertin (yếu tố VII) và yếu tố anti hemophilia B (yếu tố IX), yếu tố Stuart- Prower (yếu tố X) bằng cách ngăn cản hoạt động của vitamin K vốn rất cần thiết cho sự tổng hợp các yếu tố đông máu này ở gan.
Tác dụng chống đông máu của warfarin thường xuất hiện trong vòng 24 giờ sau khi vào cơ thể, nhưng cũng có thể là 3 - 4 ngày mới đạt được tác dụng cao nhất, còn tác dụng dự phòng huyết khối thường sẽ đạt sau 5 ngày. Nếu cần có tác dụng nhanh thì dùng ngay heparin lúc đầu dùng warfarin cho đến khi đạt được kết quả mong muốn.
Warfarin cũng như các thuốc chống đông máu không có ảnh hưởng trực tiếp đến huyết khối và cũng không đảo ngược tổn thương mô do thiếu máu cục bộ. Tuy nhiên, một khi huyết khối đã xảy ra thì điều trị chống đông máu nhằm ngăn chặn huyết khối lan rộng và phòng ngừa các biến chứng tắc mạch.
2.2. Chỉ định
Thuốc Senwar được dùng chỉ định điều trị đối với một trong những trường hợp bệnh lý sau đây:
Điều trị ngắn hạn:
- Huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi cấp tính, lúc mới bắt đầu điều trị phối hợp với heparin.
- Phòng huyết khối cho người bệnh phải bất động kéo dài sau khi phẫu thuật.
- Nhồi máu cơ tim cấp tính: Phòng huyết khối tĩnh mạch, phẫu thuật và hỗ trợ điều trị tiêu cục huyết khối.
Phòng bệnh dài hạn:
- Huyết khối tĩnh mạch, nghẽn mạch phổi tái phát.
- Bệnh tim có nguy cơ bị nghẽn mạch như: Thay van tim, rung thất, nghẽn mạch não, bệnh thiếu máu cục bộ thoáng qua.
- Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
2.3. Chống chỉ định của thuốc Senwar
Thuốc được khuyến cáo không được dùng cho một trong số những trường hợp bệnh nhân sau đây:
- Mẫn cảm với thành phần warfarin hoặc các thành phần tá dược khác có trong công thức thuốc.
- Người bị huyết áp cao ác tính, rối loạn cầm máu nặng, bệnh gan nặng, xơ gan, chứng phân mỡ, người bị suy thận nặng.
- Phụ nữ mang thai.
- Bị u, loét đường tiêu hóa hoặc đường niệu sinh dục.
- Mới phẫu thuật ở hệ thần kinh trung ương hoặc có chấn thương cấp
3. Cách dùng - Liều dùng
Thuốc này chỉ được dùng theo chỉ định và kê đơn của bác sĩ có chuyên môn, vì thế người bệnh cần sử dụng thuốc đúng cách và đúng liều lượng theo đơn của bác sĩ kê và hướng dẫn.
Cách dùng:
Thuốc Senwar được dùng theo đường uống và nên nuốt nguyên viên thuốc cùng với nước sôi để nguội hoặc nước lọc đã qua tinh khiết. Lưu ý là không uống thuốc với rượu, bia, cà phê, nước uống có gas hay nước ngọt đóng chai,...
Khi uống thuốc thì không được nghiền nát hay bẻ nhỏ viên thuốc hoặc phân tán thuốc có thể làm ảnh hưởng đến thành phần của thuốc.
Liều dùng:
- Liều đầu tiên thường dùng 5 - 10mg/ ngày trong 2 ngày đầu tiên, sau đó thì điều chỉnh liều lượng dựa vào kết quả xác định INR.
- Liều duy trì: Uống 2 - 10mg/ ngày.
- Liều dùng tùy thuộc vào thời gian đông máu của từng bệnh nhân. Thông thường thì liệu pháp chống đông cần phải kéo dài khi nguy cơ tắc mạch đã qua.
Lưu ý: Lượng dùng và thời gian sử dụng thuốc ở mỗi bệnh nhân là khác nhau do bác sĩ điều trị chỉ định dựa trên tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân. Vì thế, cần tuân thủ liều dùng và cách dùng theo đúng chỉ định của bác sĩ điều trị.
4. Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Senwar, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn của thuốc được đề cập như là:
- Thường gặp (ADR > 1/100): Chảy máu.
- Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100): Tiêu chảy, ban da, rụng tóc.
- Hiểm gặp (ADR < 1/1000): Viêm mạch, hoại tử.
Chú ý: Nếu gặp phải một trong các tác phụ trên hoặc có các dấu hiệu bất thường khác sau khi sử dụng thuốc thì cần ngưng dùng thuốc và liên hệ với bác sĩ điều trị để được tư vấn về cách xử lý an toàn.
5. Tương tác thuốc
Warfarin có tương tác với khoảng 250 loại thuốc khác nhau và tương tác thuốc xảy ra có thể là đối kháng hoặc hiệp đồng, nhưng đều gây ảnh hưởng đến tác dụng và hiệu quả dùng thuốc.
Thuốc Senwar có tương tác với các thuốc chống loạn nhịp tim quinidin, propafenone, amiodarone và moricizine. Một số nghiên cứu cũng đã cho thấy có sự tương tác giữa warfarin với thuốc lợi tiểu, trong khi một số khác lại không.
Tác dụng của warfarin có thể tăng lên khi dùng với amiodaron, azapropazone, bezafibrat, cefamandole, cloral hydrat, cimetidin, chloramphenicol, clofibrat, cotrimoxazol, dextropropoxyphen, danazol,...
Tác dụng của warfarin có thể giảm khi dùng với rượu, aminoglutethimide, barbiturat, carbamazepin, dicloralphenazon, ethchlorvynol, griseofulvin, glutethimide, sucralfat, vitamin K, thuốc ngừa thai loại uống chứa estrogen.
Warfarin cũng được báo cáo tương tác với các thuốc chống co giật carbamazepin và phenytoin, nhưng lại không xảy ra với oxcarbazepine. Không có báo cáo về warfarin tương tác với các thuốc tâm thần nhóm benzodiazepin.
Vì thế, cần phải thận trọng khi dùng thuốc warfarin đường uống phối hợp với các thuốc khác. Hãy thông báo cho bác sĩ điều trị về các loại thuốc đang dùng, bao gồm thuốc kê đơn, không kê đơn hay thực phẩm chức năng bảo vệ sức khỏe,... để được bác sĩ tư vấn, kê đơn hoặc hiệu chỉnh liều phù hợp nhất.
6. Lưu ý và thận trọng
Khi sử dụng thuốc Senwar, người bệnh cần lưu ý và thận trọng với một số vấn đề sau để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả, đó là:
- Thuốc chỉ được dùng khi có sự chỉ định của bác sĩ có chuyên môn. Do đó, người bệnh cần tuân thủ đúng liều lượng và cách dùng thuốc của bác sĩ, không được tự ý điều chỉnh liều lượng khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
- Trước khi dùng thuốc thì cần thông báo với bác sĩ điều trị đầy đủ về tình tình trạng bệnh lý của mình, tiền sử bệnh, tiền sử dị ứng, các loại thuốc đang dùng, mang thai và cho con bú,....
- Bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose thì không nên dùng thuốc này do sự hiện diện của lactose trong chế phẩm.
- Chế độ ăn uống, môi trường,... cũng có thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
- Cần theo dõi chặt chẽ ở những người bị bệnh gan, rung nhĩ, suy tim nặng, cường giáp và sốt khi dùng thuốc.
- Người cao tuổi dùng thuốc có thể dễ có nguy cơ bị chấn thương nặng (như gãy xương đùi) và thay đổi sinh lý ở các mô dưới da, khoang khớp có thể làm chảy máu lan tỏa không kiểm soát được.
- Các yếu tố như: người bị sụt cân, người ốm nặng, người cao tuổi, người bị suy thận, chế độ ăn thiếu vitamin K có thể làm tăng tác dụng của warfarin và cần phải giảm liều.
- Thuốc được khuyến cáo không sử dụng cho phụ nữ mang thai và bà mẹ đang cho con bú.
- Thuốc không tác động đến người lái xe và vận hành máy móc nên đối tượng này có thể dùng thuốc.
7. Xử lý quên liều, quá liều
Quên liều: Thuốc Senwar phải dùng vào cùng thời điểm đã được quy định trong các ngày. Nếu lỡ quên không dùng thuốc một lần thì cần phải dùng thuốc bù ngay tức khắc trong ngày hôm đó. Tuyệt đối không được dùng gộp liều quên và liều tiếp theo vào cùng một thời điểm.
Quá liều: Nghi ngờ hoặc bị chảy máu bất thường như: đại tiện ra máu trong phân, phân đen, đi tiểu ra máu, chảy máu kinh nguyệt quá nhiều, chấm xuất huyết, bầm tím quá nhiều hay chảy dịch liên tục từ vết thương,... là những biểu hiện đã vượt quá mức an toàn của thuốc chống đông.
Cách xử trí: Ngừng điều trị warfarin và nếu cần thiết thì cho uống hoặc tiêm vitamin K1. Sử dụng vitamin K1 sẽ làm giảm đáp ứng với điều trị bằng warfarin ở lần tiếp theo, nên ệnh nhân có thể sẽ trở lại tình trạng huyết khối như khi chưa điều trị với warfarin.
8. Cách bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo và thoáng mát với nhiệt độ phòng dưới 30 độ C và tránh ẩm, tránh ánh nắng mặt trời chiếu vào trực tiếp. Nên để thuốc tránh xa tầm nhìn và tầm với của trẻ nhỏ, cũng như các vật nuôi trong nhà.
Đối với thuốc không còn sử dụng nữa hoặc đã hết hạn sử dụng thì không được xả thuốc không dùng dưới vòi nước sinh hoạt của gia đình hay vứt thuốc, bao bì thuốc vào toilet. Hãy thu gom và xử lý rác thải y tế theo sự hướng dẫn của bác sĩ và công ty xử lý rác thải địa phương để đảm bảo tiêu hủy thuốc an toàn, đúng cách.
Toàn bộ thông tin về thuốc Senwar được cung cấp và chia sẻ ở trên chỉ có tính chất tham khảo mà không hề nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị y tế. Vì vậy, người bệnh cần liên hệ với bác sĩ có chuyên môn để được tư vấn và chỉ định về cách dùng thuốc an toàn. Lưu ý là tuyệt đối không được tùy tiện dùng thuốc khi chưa tham vấn ý kiến của người có chuyên môn.
Nguồn tham khảo: drugbank.vn; tacdungthuoc.com.