Remethiazide thuộc nhóm thuốc lợi tiểu thường được chỉ định điều trị chứng phù do tim, xơ gan cổ trướng, tăng huyết áp. Để dùng thuốc đúng cách, đảm bảo an toàn và mang lại hiệu quả điều trị bệnh hiệu quả nhất thì người bệnh cần nắm rõ những thông tin về thuốc.
1. Remethiazide là thuốc gì?
Remethiazide được sản xuất và đăng ký bởi Remedica., Ltd của Cộng hòa Séc. Thuốc với thành phần chính là hoạt chất Amiloride hydrochloride và Hydrochlorothiazide thường được dùng chỉ định điều trị chứng tăng huyết áp, phù do tim, xơ gan cổ trướng.
Thuốc Remethiazide được bào chế dạng viên nén, được đóng gói hộp 3 vỉ x 10 viên, mỗi viên có chứa 5mg Amiloride hydrochloride và 50mg Hydrochlorothiazide, cùng các tá dược khác vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng thuốc Remethiazide
2.1. Thuốc Remethiazide có tác dụng gì?
Thành phần Amiloride trong Remethiazide là một thuốc giữ kali có tác dụng lợi tiểu, bài tiết natri niệu và chống tăng huyết áp. Amilorid có tác dụng giữ kali thông qua ức chế tái hấp thu natri ở ống lượn xa, từ đó làm giảm bài xuất kali. Không giống với Spironolacton, Amilorid sinh tác dụng ngay cả khi không có cường aldosteron.
Còn thành phần Hydrochlorothiazide là thuốc làm tăng bài tiết niệu natri clorid và nước kèm theo là do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa. Hydroclorothiazid cũng làm giảm hoạt tính của carbonic anhydrase nên làm tăng bài tiết bicarbonat nhưng không đáng kể.
Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp nhưng nó thể hiện chậm sau 1 - 2 tuần sau khi dùng thuốc, còn tác dụng lợi tiểu xảy ra nhanh và có thể thấy ngay sau vài giờ. Ngoài ra, hydroclorothiazid cũng làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác.
2.2. Chỉ định dùng thuốc Remethiazide
Thuốc Remethiazide thường được dùng chỉ định điều trị một số chứng bệnh như:
- Phù do tim
- Tăng huyết áp
- Xơ gan cổ trướng
2.3. Chống chỉ định của Remethiazide
Thuốc được khuyến cáo chống chỉ định đối với một trong các trường hợp sau đây:
- Bệnh nhân tăng kali máu.
- Bệnh nhân đang điều trị bổ sung kali hoặc điều trị chống bài niệu.
- Quá mẫn cảm với thành phần Amiloride và Hydrochlorothiazide và các thành phần khác có trong công thức thuốc.
- Người quá mẫn với các thuốc sulfonamide khác và mẫn cảm với các thiazid.
- Bệnh gout, chứng vô niệu, tăng acid uric huyết, chứng tăng calci huyết, bệnh Addison, suy thận và gan nặng cũng không được chỉ định dùng thuốc.
3. Cách sử dụng, liều dùng thuốc Remethiazide
3.1. Cách dùng thuốc Remethiazide
Thuốc được dùng theo đường uống trực tiếp với nước đã đun sôi hoặc tinh khiết, có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Người bệnh không nên nghiền nát, bẻ nhỏ hoặc nhai thuốc mà nên nuốt nguyên viên để tránh ảnh hưởng đến thành phần của thuốc. Bên cạnh đó, không được uống thuốc cùng các đồ uống có cồn, rượu, bia, cà phê, nước trà, nước có ga... sẽ khiến thành phần thuốc bị biến đổi làm ảnh hưởng đến công dụng và làm tăng thêm tác dụng phụ.
3.2. Liều dùng thuốc Remethiazide
Liều dùng thông thường được tính theo Amilorid:
- Tăng huyết áp: Dùng 5-10mg/ ngày, dùng đồng thời với liều thông thường trong điều trị cao huyết áp của các thiazid. Mỗi ngày dùng tối đa 10mg, trong bất kỳ trường hợp nào thì cũng không được dùng quá 20mg mỗi ngày vì tác dụng hạ huyết áp không tăng nhưng lại gây mất cân bằng chất điện giải.
- Suy tim sung huyết: Lúc đầu dùng 5 - 10mg mỗi ngày cùng với liều thường dùng của các thuốc lợi tiểu khác. Nếu chưa đạt được lợi tiểu thì có thể tăng từ từ liều lượng của cả hai thuốc, nhưng liều amilorid hydroclorid không được vượt quá 20mg/ngày. Ngay khi đạt được tác dụng lợi tiểu thì thử giảm liều của cả hai thuốc để điều trị duy trì.
- Xơ gan cổ trướng: Nên bắt đầu với liều amilorid thấp là từ 5mg, cộng với 1 liều thấp của thuốc lợi tiểu khác. Nếu cần thì có thể từ từ tăng liều của cả hai thuốc, song liều amilorid hydroclorid cũng tối đa nhất là 20mg/ngày.
- Người cao tuổi: Bắt đầu dùng 5mg một lần ngày đầu rồi sau đó dùng cách nhật.
- Người bệnh suy thận có độ thanh lọc creatinin từ 10 - 15 ml/phút thì dùng 50% liều bình thường, còn nếu độ thanh lọc creatinin < 10 ml/phút thì không nên dùng.
Lưu ý: Liều dùng này chỉ có tính tham khảo, để có liều dùng cụ thể và phù hợp với tình trạng bệnh lý của mình thì người bệnh cần tư vấn ý kiến bác sĩ.
4. Tác dụng phụ thuốc Remethiazide
Khi sử dụng thuốc Remethiazide, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ sau:
- Tác dụng phụ thường gặp: ăn không ngon, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, tăng kali máu, hạ clo máu, chuột rút.
- Tác dụng phụ ít gặp: ngủ gà, hạ huyết áp thế đứng, dị cảm, trầm cảm, lú lẫn, rụng tóc, rụng lông, giảm natri huyết.
- Tác dụng phụ hiếm gặp: liệt dương, đau thắt ngực, đánh trống ngực, loạn nhịp tim, bồn chồn, run chân tay, mất ngủ, suy giảm giảm tình dục, khát nước, khô miệng, đầy hơi, khó tiêu, phát ban, ngứa, ho, khó thở, ngạt mũi, đau ở ngực, cổ, tay chân và vai, đa niệu, co thắt bàng quang, khó tiểu tiện, ù tai, rối loạn thị giác.
Các tác dụng phụ này của thuốc thường nhẹ, thoáng qua và biến mất khi ngưng sử dụng. Tuy nhiên, nếu các tác dụng phụ của thuốc trở nên nghiêm trọng hơn hoặc có các dấu hiệu bất thường khác thì thông báo cho bác sĩ để được tư vấn và hướng dẫn cách xử trí phù hợp.
5. Tương tác thuốc
Remethiazide có thể tương tác với các loại thuốc hoặc các thành phần hoạt chất khác. Tương tác thuốc này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của những loại thuốc đang dùng hoặc làm gia tăng các tác dụng phụ của thuốc.
Vì thế, để tránh tương tác thuốc thì người bệnh nên báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc đang dùng, kể cả thực phẩm chức năng hay thảo dược. Để bác sĩ đưa ra những chỉ định hoặc có sự thay đổi, điều chỉnh liều lượng hay loại thuốc phù hợp hơn.
Một số tương tác thuốc Remethiazide bao gồm:
- Ở một số bệnh nhân khi dùng đồng thời Amiloride và Hydrochlorothiazide với các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm lợi tiểu, bài tiết natri niệu. Bệnh nhân cần theo dõi chặt chẽ để xác định hiệu quả của thuốc lợi tiểu.
- Khi dùng Amiloride đồng thời với thuốc ức chế men chuyển hay thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II, Tacrolimus hoặc Cyclosporine thì có thể làm tăng kali máu.
- Dùng chung Hydrochlorothiazide với rượu, chất ma tuý, thuốc an thần thì có thể gây hạ huyết áp thế đứng.
- Dùng chúng với các thuốc hạ huyết áp khác như Cholestyramine và nhựa Colestipol sẽ làm giảm hấp thu của Hydrochlorothiazide.
- Dùng đồng thời với Corticosteroid làm tăng tác dụng hạ kali huyết.
- Hydrochlorothiazide có thể làm giảm tác dụng của các amin tăng huyết áp.
- Hydrochlorothiazide có thể làm tăng tác dụng của thuốc giãn cơ xương, thuốc giãn cơ không khử cực.
- Thuốc lợi tiểu sẽ làm giảm độ thanh thải lithium và tăng nguy cơ ngộ độc lithium.
- Thiazid làm giảm bài tiết canxi nên dẫn đến tăng canxi huyết, nhưng thiazid tăng bài tiết Phosphate dẫn đến làm giảm Phosphate huyết.
- Ở một số bệnh nhân được điều trị bằng Thiazide, trong đó bao gồm hydrochlorothiazide có thể xảy ra tăng acid Uric máu hoặc mắc gout cấp tính.
- Bệnh nhân dùng Thiazid có thể bị dị ứng hoặc hen phế quản, kích hoạt lupus ban đỏ hệ thống.
- Khi dùng thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nồng độ Cholesterol và Triglyceride.
6. Lưu ý và thận trọng
Khi sử dụng thuốc Remethiazide để đảm bảo an toàn và đạt được hiệu quả điều trị bệnh tốt nhất thì người bệnh cần lưu ý và thận trọng:
- Thuốc chỉ được dùng khi được bác sĩ có chuyên môn chỉ định và kê đơn, người bệnh cần tuân thủ đúng cách dùng và liều lượng của bác sĩ. Không được tự ý thay đổi, điều chỉnh cách dùng, liều lượng thuốc hay bỏ dở liệu trình điều trị khi chưa có chỉ định.
- Trước khi dùng Amiloride và Hydrochlorothiazide thì hãy báo cho bác sĩ và dược sĩ được biết nếu bạn bị dị ứng với các hoạt chất này hay các thuốc sulfa hoặc bất kỳ loại thuốc khác.
- Không được dùng thuốc này nếu người bệnh đang dùng Triamteren hoặc Spironolactone.
- Báo cho bác sĩ nếu bạn có tiền sử mắc bệnh tiểu đường, bệnh gout, bệnh gan hoặc bệnh thận.
- Remethiazide có thể gây buồn ngủ nên không lái xe, vận hành máy móc khi dùng thuốc.
- Chưa có nghiên cứu đầy đủ về tính an toàn của thuốc đối với phụ nữ mang thai. Vì thế, thai phụ chỉ nên sử dụng thuốc khi thật cần thiết do bác sĩ chỉ định.
- Amiloride và hydrochlorothiazide được bài tiết trong sữa mẹ nên bà mẹ cho con bú nên ngừng cho con bú khi dùng thuốc hoặc không dùng thuốc trong giai đoạn nuôi con bằng sữa mẹ.
- Ở bệnh nhân cao tuổi thì nên bắt đầu liều thuốc từ mức thấp nhất của dãy liều.
- Thuốc chưa thiết lập tính hiệu quả và an toàn ở trẻ em nên không dùng thuốc ở đối tượng này.
7. Quên liều, quá liều
Quên liều: Nếu quên uống một liều thì người bệnh có thể uống trong khoảng từ 1-2 giờ so với quy định. Còn nếu liều quên mà gần với liều kế tiếp thì uống liều kế tiếp theo đúng thời gian quy định mà bỏ qua liều quên. Không nên uống gộp 2 liều cùng lúc để tránh gây ảnh hưởng đến tác dụng thuốc.
Quá liều: Trong trường hợp uống quá liều và có những triệu chứng bất thường thì người bệnh hãy thông báo cho bác sĩ để được hướng dẫn cách xử trí an toàn. Còn trong trường hợp gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng thì hãy bệnh nhân tới các cơ sở y tế để được thăm khám và cấp cứu kịp thời.
8. Cách bảo quản thuốc
- Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo có nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh nắng mặt trời, tránh ẩm và tránh xa tầm với của trẻ nhỏ cũng như các vật nuôi trong nhà.
- Đối với thuốc không còn sử dụng tiếp thì hãy thu gom và xử lý rác thải y tế an toàn và đúng cách theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, nhà sản xuất và công ty xử lý rác thải. Không được vứt hay xả thuốc vào toilet hay dưới vòi nước sinh hoạt.
Những thông tin về thuốc Remethiazide được cung cấp ở trên chỉ mang tính chất tham khảo mà không nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị bệnh. Vì thế, người bệnh cần phải thăm khám bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và chỉ định đơn thuốc điều trị bệnh phù hợp nhất.