Pylobact chứa các thành phần chính là Omeprazole, Clarithromycin và Tinidazole, một hộp Pylobact có 7 bộ thuốc tương ứng với liệu pháp điều trị 7 ngày. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân để dễ dàng tuân thủ chế độ điều trị diệt trừ vi khuẩn H. pylori trong bệnh lý viêm loét dạ dày - tá tràng.
1. Thuốc Pylobact có tác dụng gì?
Thuốc Pylobact có chứa các thành phần và tác dụng như sau:
- Omeprazole 20mg có công dụng ngăn chặn sự tiết axit dạ dày bằng cách ức chế bơm proton H+/K+ ATPase tại bề mặt tiết của tế bào thành dạ dày, làm giảm lượng axit trong dạ dày, giảm các triệu chứng như ợ nóng, khó nuốt, ho kéo dài và thường được dùng trong điều trị bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản và viêm loét dạ dày - tá tràng lành tính.
- Tinidazole 500mg là một chất thuộc nhóm Nitroimidazole có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn kỵ khí, động vật nguyên sinh và vi khuẩn H. pylori.
- Clarithromycin 250mg là 1 kháng sinh thuộc nhóm Macrolid, có tác dụng diệt khuẩn đối với nhiều vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí Gram (+), Gram (-), bao gồm cả H. pylori.
Trong các công thức điều trị vi khuẩn H.pylori thì công thức 3 thuốc với Omeprazole, Clarithromycin và Tinidazole là cho kết quả tốt nhất. Đối với các thử nghiệm trên lâm sàng cho thấy rằng liệu pháp 3 thuốc này là lý tưởng vì tỷ lệ sạch khuẩn đối với H. pylori rất cao (chiếm tới 90-100%).
2. Chỉ định của thuốc Pylobact
Thuốc Pylobact được chỉ định trong những trường hợp sau:
- Viêm dạ dày mãn tính tiến triển lành tính có nhiễm H.pylori.
- Viêm loét dạ dày - tá tràng có nhiễm H.pylori.
3. Chống chỉ định của thuốc Pylobact
Thuốc Pylobact chống chỉ định trong những trường hợp sau:
- Những bệnh nhân quá mẫn cảm với Omeprazole, Clarithromycin hay Tinidazole hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
- Những bệnh nhân quá mẫn cảm với các dẫn xuất Benzimidazol khác (như Lansoprazol, Pantoprazol, Rabeprazol).
- Những bệnh nhân có rối loạn quá trình tạo máu.
4. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Pylobact
Pylobact được sản xuất dưới dạng bộ thuốc với hàm lượng mỗi bộ gồm 2 viên nang Omeprazole, 2 viên nén Tinidazole và 2 viên nén Clarithromycin. 1 hộp có 7 bộ, mỗi bộ dùng cho 1 ngày điều trị và 1 hộp thuốc sử dụng trong 7 ngày, dùng đường uống.
Với dạng đóng gói đặc biệt này, trong 1 ngày bệnh nhân sẽ uống 1 viên nang Omeprazole, 1 viên nén Clarithromycin và 1 viên nén Tinidazole vào buổi sáng và uống thêm 1 lần tương tự vào buổi chiều hoặc buổi tối.
Sau 7 ngày điều trị bằng Pylobact, người bệnh tiếp tục điều trị: Omeprazole 20mg/ lần x 2 lần/ngày hoặc Lansoprazole 30mg/ lần x 1 lần/ngày trong 3 tuần kế tiếp.
5. Tác dụng không mong muốn của Pylobact
Khi người bệnh sử dụng Pylobact có thể gặp các tác dụng phụ không mong muốn như sau:
Tác dụng phụ thường gặp như sau:
- Hệ thần kinh: Gây buồn ngủ, hoa mắt chóng mặt, đau nhức đầu.
- Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, chướng bụng.
Tác dụng phụ ít gặp như sau:
- Hệ thần kinh: Mất ngủ, lú lẫn, chóng mặt, mệt mỏi.
- Trên da: Nổi mày đay, ngứa, nổi ban.
- Trên gan: Tăng men gan, tuy nhiên men gan có thể trở về bình thường sau khi ngừng thuốc.
Tác dụng phụ hiếm gặp như sau:
- Toàn thân và trên da: Đổ mồ hôi, phù ngoại biên, quá mẫn (phù mạch, sốt và sốc phản vệ).
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, tiểu cầu, toàn bộ các tế bào máu, mất bạch cầu hạt.
- Hệ thần kinh và tâm thần: Lú lẫn có hồi phục, kích động, trầm cảm, ảo giác ở người bệnh cao tuổi và đặc biệt là ở người bệnh nặng, rối loạn thính giác.
- Hệ tiêu hóa: Viêm dạ dày, nhiễm nấm Candida, khô miệng, viêm gan vàng da hoặc không vàng da, bệnh não ở người suy gan.
- Hệ hô hấp: Co thắt phế quản.
- Hệ cơ xương khớp: Đau nhức xương khớp, đau cơ.
- Hệ thận - tiết niệu: Viêm thận kẽ.
6. Thận trọng khi sử dụng thuốc Pylobact
Người bệnh khi sử dụng thuốc Pylobact cần lưu ý những thông tin dưới đây:
- Bệnh nhân đang sử dụng Pylobact không nên uống nước giải khát có cồn vì Pylobact có thể gây ra các tương tác dạng disulfiram với rượu.
- Thận trọng khi sử dụng thuốc Pylobact ở những bệnh nhân suy gan hay suy thận nặng.
- Điều trị với các thuốc ức chế bơm proton và thuốc kháng sinh, bao gồm cả Pylobact có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa với các chủng như Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile. Người bệnh cần được loại trừ bệnh lý viêm đại tràng giả mạc khi sử dụng thuốc Pylobact.
- Không nên sử dụng thuốc Pylobact ở những bệnh nhân có rối loạn thần kinh thực thể.
- Cần phải loại trừ khả năng bệnh nhân bị u ác tính đường tiêu hóa trước khi điều trị bằng Pylobact vì có thể che lấp triệu chứng bệnh.
- Không nên dùng Pylobact ở những bệnh nhân đang điều trị với Terfenadine hay Astemizole, sử dụng đồng thời có thể làm gia tăng nồng độ của các thuốc này trong máu, điều này có thể làm cho khoảng thời gian QT của tim kéo dài và gây ra rối loạn nhịp tim.
- Lưu ý với phụ nữ có thai: Không sử dụng thuốc Pylobact cho phụ nữ mang thai và đang cho con bú, đặc biệt là trong 3 tháng đầu thai kỳ.
- Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Không khuyến cáo dùng Pylobact ở người cho con bú. Do đó, các bà mẹ đang cho con bú nên quyết định ngưng sử dụng thuốc Pylobact hoặc ngừng cho con bú trong quá trình sử dụng thuốc.
- Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Do tác dụng phụ có thể gây choáng váng, mệt mỏi của Pylobact ảnh hưởng đến sự tỉnh táo ở người bệnh, khuyến cáo khi dùng thuốc thì không được lái xe hoặc điều khiển máy móc hay làm các công việc cần sự tỉnh táo.
7. Tương tác của thuốc Pylobact
Khi sử dụng thuốc Pylobact, người bệnh nên lưu ý một số tương tác sau đây:
- Theophylin: Sử dụng đồng thời với Pylobact sẽ làm gia tăng nồng độ Theophylin.
- Terfenadine: Sử dụng đồng thời với Pylobact sẽ làm gia tăng nồng độ của Terfenadine, điều này sẽ làm cho khoảng QT kéo dài hay gây ra rối loạn nhịp tim.
- Thuốc chống đông đường uống: Sử dụng đồng thời với Pylobact có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông uống như Warfarin. Do đó cần phải làm xét nghiệm theo dõi thời gian prothrombin của bệnh nhân.
- Carbamazepine, Cyclosporine, Phenytoin, Disopyramide, Lovastatin, Valproate, Cisapride, Pimozide, Astemizole, Digoxin: Nồng độ của các thuốc này có thể tăng lên khi dùng đồng thời với Pylobact.
- Ketoconazole, Ampicillin và các muối sắt: Do tính ức chế tiết acid rất mạnh, Pylobact có thể gây trở ngại cho việc hấp thu các thuốc này.
- Phenytoin, Diazepam, Warfarin: Pylobact làm chậm trễ sự bài tiết của thuốc này.
Trên đây là những thông tin về thuốc Pylobact, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Pylobact là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị, tiêm truyền thuốc tại nhà.