Thuốc Nimovac được chỉ định trong điều trị xuất huyết và thiếu máu cơ tim cục bộ, gây ra một số bệnh rối loạn thần kinh, suy giảm tuần hoàn,...Hãy cùng tìm hiểu công dụng thuốc Nimovac qua bài viết dưới đây.
1 Thuốc Nimovac là thuốc gì?
Thành phần: Trong mỗi lọ Nimovac - V có chứa:
- Nimodipine có hàm lượng 10mg.
- Nước cất tiêm vừa đủ.
Dạng bào chế: Nimovac - V được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền.
Nhà sản xuất: Pharmathen S.A - Hy Lạp.
Đóng gói: Mỗi hộp thuốc gồm 1 lọ 50ml + dụng cụ truyền bằng PE.
2. Công dụng thuốc Nimovac
2.1 Tác dụng của thuốc Nimovac - V
- Nimodipine là một thuốc chẹn kênh Canxi dihydropyridine với tác dụng ưu tiên trên mạch máu não. Nimodipine làm tăng tưới máu não, đặc biệt là ở các khu vực được tưới máu kém, bằng cách làm giãn động mạch.
- Thuốc được hấp thu nhanh chóng sau khi sử dụng. Thể tích phân bố của Nimodipine 0,9-2,3l/kg. Độ thanh thải của thuốc Nimovac - V là 0,8-1,6l/g/kg.
- Nimodipine liên kết 97-99% với protein huyết tương.
- Nimodipine được chuyển hóa lần đầu qua gan. Hệ thống Cytochrom P450 3A4 đóng vai trò chính trong việc chuyển hóa của Nimodipine.
- Nimodipine được loại bỏ dưới dạng các chất chuyển hóa, chủ yếu bằng cách khử Hydro của vòng Dihydropyridine và Oxy hóa O-demethyl hóa. Sự phân tách Ester oxy hóa, hydroxyl hóa các nhóm 2- và 6-methyl và glucuronid hóa như một phản ứng liên hợp là các bước chuyển hóa quan trọng khác.
- Thuốc Nimovac - V được thải trừ phần lớn dưới dạng chuyển hóa. Các chất chuyển hóa của nimodipine được loại bỏ khoảng 50% qua thận và 30% qua mật. Và chỉ 1% được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa.
2.2 Chỉ định
Nimovac-C được chỉ định sử dụng trong dự phòng và điều trị cho những người bị xuất huyết dưới nhện gặp phải tình trạng thiếu máu cục bộ do co thắt mạch.
2.3 Liều dùng - Cách dùng của thuốc Nimovac - V
Liều dùng:
Bệnh nhân xuất huyết dưới màng nhện:
- Trong 2 giờ đầu, dùng liều 1mg/h ( 5ml dung dịch Nimovac-V).
- Nếu dung nạp tốt, không thấy huyết áp giảm nghiêm trọng, tăng liều sau 2 giờ lên 2mg/h (10ml dung dịch Nimovac-V).
- Bệnh nhân dưới 70kg hoặc huyết áp không ổn định hoặc chức năng gan suy giảm: nên bắt đầu với liều 0,5mg/h.
- Dùng thuốc liên tục trong ít nhất 5 ngày và không quá 14 ngày. Việc điều trị phải bắt đầu càng sớm càng tốt.
Cách dùng:
Thuốc Nimovac - V được dùng bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch do đó thuốc chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ và được thao tác thực hiện bởi các y sĩ có chuyên môn.
Thuốc tiêm Nimodipin chứa Ethanol (20%) do đó hoàn toàn tương kỵ với những nhũ tương Lipid. Cần phải chú ý điều này trong khi tiêm truyền.
Khi tiêm truyền Nimovac-V vào một tĩnh mạch ngoại biên cũng cần tiêm truyền Glucose 5% hoặc Natri clorid 0,9% qua cùng catheter có ống nối hình Y để hòa loãng và dự phòng viêm tắc tĩnh mạch do ethanol.
Nimodipin hấp phụ nhiều vào PVC, do đó phải dùng ống truyền PE thay thế.
Xử trí khi quá liều:
Các biểu hiện của quá liều thuốc tiêm Nimovac - V thường rất nghiêm trọng, khi thấy bệnh nhân có biểu hiện bất thường về sức khỏe cần ngừng việc sử dụng thuốc, gọi bác sĩ điều trị để có phương hướng giải quyết phù hợp
3. Tác dụng phụ của thuốc Nimovac
Một số tác dụng không mong muốn người bệnh có thể gặp phải khi điều trị bằng Nimovac-V đó là:
Thường gặp:
- Nhức đầu.
- Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh hoặc chậm.
- Buồn nôn, đầy bụng, tiêu chảy.
- Mẩn ngứa, viêm tắc tĩnh mạch.
- Tăng Transaminase, tăng Phosphatase kiềm ở gan.
Ít gặp:
- Chóng mặt.
- Ngoại tâm thu, vã mồ hôi.
- Giảm tiểu cầu.
- Tăng Creatinin huyết thanh và Nitơ máu.
Hiếm gặp:
- Đỏ bừng mặt.
- Tắc ruột.
4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Nimovac
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân đang trong hoặc trong vòng một tháng sau cơn nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, Porphyria cấp (1 dạng bệnh rối loạn máu di truyền hiếm gặp).
Lưu ý và thận trọng
Trước khi tiêm truyền thuốc cần sát khuẩn rộng nơi tiêm, sát khuẩn tay người tiêm để tránh nhiễm khuẩn.
Khi tiêm theo đường tĩnh mạch gần hết thuốc phải rút kim từ từ để tránh không khí bị lọt vào mạch máu gây tắc mạch nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân.
Trong vòng 30 phút sau khi tiêm, cần theo dõi bệnh nhân để đảm bảo thông báo kịp thời cho bác sĩ xử trí nếu có các biểu hiện bất thường xảy ra.
Kiểm tra hạn sử dụng trước khi tiêm, nếu quá hạn tuyệt đối không sử dụng. Thu hồi và bàn giao cho người có chuyên môn xử lý thuốc quá hạn.
Trước khi sử dụng cần kiểm tra xem ống thuốc có còn nguyên vẹn không, kiểm tra màu sắc và độ trong của dung dịch tiêm, nếu trong dung dịch có tiểu phân nhìn thấy được bằng mắt hoặc màu sắc bị biến đổi thì tuyệt đối không sử dụng.
Trong khi truyền cần quan sát dịch truyền trong chai. Nếu thấy vẩn đục, kết tinh, đổi màu hoặc các dấu hiệu bất thường khác cần ngừng truyền ngay.
Lưu ý ở phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
Phụ nữ có thai chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết.
Theo nghiên cứu trên chuột cống trắng, Nimodipin và chất chuyển hóa của nó bài tiết qua sữa chuột mẹ. Tuy chưa rõ thuốc có bài tiết vào sữa người không, nhưng người mẹ cũng không nên cho con bú khi được chỉ định dùng thuốc.
5. Tương tác thuốc
Sử dụng đồng thời hai lần mỗi ngày 30mg Nimodipine và 20mg Fluoxetine chống trầm cảm cho bệnh nhân cao tuổi dẫn đến nồng độ nimodipine trong huyết tương cao hơn khoảng 50%, giảm mức độ fluoxetine rõ rệt, trong khi chất chuyển hóa hoạt động của nó không bị ảnh hưởng.
Nimodipine được chuyển hóa qua hệ thống Cytochrom P450 3A4, nằm ở cả niêm mạc ruột và gan. Mặc dù không có nghiên cứu tương tác chính thức nào được thực hiện để điều tra sự tương tác tiềm năng giữa Nimodipine và chất ức chế Cytochrom P450 3A4, nhưng không thể loại trừ khả năng tương tác thuốc và tăng nồng độ nimodipine trong huyết tương.
Sau khi phối hợp với các chất ức chế sau đây của hệ thống Cytochrom P450 3A4, cần theo dõi huyết áp và, nếu cần, nên cân nhắc điều chỉnh liều Nimodipine:
- Kháng sinh macrolid (ví dụ Erythromycin).
- Thuốc ức chế Protease chống HIV (ví dụ ritonavir).
- Azole chống mycotic (ví dụ Ketoconazole).
- Nefazodone.
Nimodipine có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc chống tăng huyết áp đồng thời, như:
- Thuốc lợi tiểu.
- Nhóm thuốc chẹn Beta.
- Chất gây ức chế ACE.
- Chất đối kháng Canxi khác.
- Các chất ngăn chặn Alpha-adrenergic.
- Thuốc ức chế PDE5.
- Chức năng thận có thể suy giảm nếu các thuốc có khả năng gây độc thận (ví dụ Aminoglycosid, Cephalosporin, Furosemide) được cung cấp đồng thời và cả ở những bệnh nhân bị suy thận. Chức năng thận phải được theo dõi cẩn thận trong những trường hợp như vậy và nếu có sự suy giảm phải ngừng điều trị.
- Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng khi dùng Nimodipine và Zidovudine đồng thời, AUC cho zidovudine đã tăng lên, và khối lượng phân phối và tốc độ thanh thải giảm.
- Việc sử dụng đồng thời Cimetidine hoặc Natri valproate có thể dẫn đến sự gia tăng nồng độ Nimodipine trong huyết tương.
- Uống nước bưởi khi sử dụng Nimodipine để điều trị có thể dẫn đến tăng nồng độ Nimodipine trong huyết tương do ức chế chuyển hóa oxy hóa của Dihydropyridine.
6. Bảo quản
- Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, thoáng mát.
- Tránh để ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào dung dịch thuốc.
- Không bảo quản trong tủ đông hoặc tủ lạnh.
- Bảo quản trong bao bì kín, tránh va đập làm rách vỡ bao bì. Nếu bao bì có dấu hiệu hỏng, phải bỏ đi. Không thay đổi bao bì để đựng thuốc.
- Tránh xa tầm tay trẻ em.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.