Công dụng thuốc Lastidyl


Thuốc Lastidyl có thành phần hoạt chất chính là Glimepirid và các loại tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là loại thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, phù hợp sử dụng theo đường uống trực tiếp. Đây là loại thuốc có công dụng điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (đái tháo đường typ 2) đối với người lớn.

1. Thuốc Lastidyl là thuốc gì?

Thuốc Lastidyl là thuốc gì? Thuốc Lastidyl có thành phần hoạt chất chính là Glimepirid và các loại tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là loại thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, phù hợp sử dụng theo đường uống trực tiếp. Quy cách đóng gói là hộp thuốc gồm 3 vỉ và mỗi vỉ chứa 10 viên nén. Đây là loại thuốc có công dụng điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (đái tháo đường typ 2) ở người lớn.

Hoạt chất chính Glimepirid là một sulfamid sử dụng theo đường uống, có tác dụng hạ glucose trong máu, thuộc nhóm sulfonylurea. Tác dụng chủ yếu của dược chất Glimepirid là kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta đảo Langerhans của tuyến tụy.

Hoạt chất Glimepirid có sinh khả dụng rất cao. Thức ăn hàng ngày không làm thay đổi đáng kể sự hấp thu của thuốc, nhưng tốc độ hấp thu có chậm hơn. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trung bình khoảng 2 giờ 30 phút sau khi uống thuốc.

Glimepirid bài tiết được qua sữa trong nghiên cứu đối với động vật, thuốc qua được hàng rào nhau – thai, nhưng qua hàng rào máu – não rất kém.

2. Thuốc Lastidyl điều trị bệnh gì?

Thuốc Lastidyl có công dụng trong điều trị bệnh lý như sau:

  • Thuốc Lastidyl được dùng bằng đường uống để điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (đái tháo đường type 2) đối với người lớn, khi không kiểm soát được lượng đường trong máu bằng chế độ ăn, luyện tập và giảm cân.
  • Thuốc Lastidyl có thể dùng phối hợp với thuốc Metformin hoặc Glitazone hoặc với Insulin.

3. Cách dùng và liều dùng của thuốc Lastidyl

3.1. Cách dùng thuốc Lastidyl

  • Thuốc Lastidyl được bào chế dưới dạng viên nén, phù hợp sử dụng theo đường uống trực tiếp.
  • Thuốc Lastidyl uống thuốc một lần trong ngày, vào thời điểm trước hoặc ngay trong bữa ăn sáng có nhiều thức ăn, hoặc trước ngay bữa ăn chính đầu tiên trong ngày.
  • Nuốt nguyên viên thuốc, không nhai, với khoảng nửa cốc nước.

3.2. Liều dùng của thuốc Lastidyl

  • Liều dùng tùy thuộc vào lượng đường trong máu, đáp ứng và dung nạp thuốc của người bệnh. Nên dùng liều thuốc thấp nhất mà đạt được mức glucose trong máu mong muốn.
  • Liều khởi đầu nên là 1 mg/ngày. Sau đó, cứ mỗi 1 – 2 tuần, nếu chưa kiểm soát được glucose trong máu thì tăng liều thêm 1mg/ngày, cho đến khi kiểm soát được glucose trong máu. Liều dùng tối đa của Glimepirid là 8 mg/ngày.
  • Thông thường người bệnh đáp ứng với liều dùng là 1 – 4mg/ngày, ít khi dùng đến 6 hoặc 8mg/ngày. Liều dùng cao hơn 4 mg/ngày chỉ có kết quả tốt hơn đối với một số trường hợp đặc biệt.
  • Người sử dụng cần lưu ý không bao giờ được uống bù một liều đã bị quên không uống. Nếu phát hiện đã sử dụng một liều quá lớn hoặc uống dư một liều, phải thông báo ngay với bác sĩ điều trị để giải quyết trước khi xuất hiện các biểu hiện quá liều.

3.3. Những trường hợp cần điều chỉnh liều dùng

Trong một số trường hợp cụ thể, bác sĩ điều trị có thể chỉ định thay đổi liều điều trị, cụ thể như sau:

  • Nếu sau khi uống 1 mg glimepirid mà đã có hiện tượng hạ glucose huyết thì người bệnh đó có thể chỉ cần điều trị bằng chế độ dinh dưỡng và luyện tập hàng ngày.
  • Khi bệnh đã được kiểm soát, glucose huyết ổn định, thì độ nhạy cảm với insulin được cải thiện, do đó nhu cầu sử dụng hoạt chất Glimepirid có thể giảm sau khi điều trị khoảng một thời gian. Cần phải thay đổi liều dùng Glimepirid để tránh bị hạ đường huyết khi:
    • Cân nặng của người bệnh thay đổi.
    • Sinh hoạt của người bệnh thay đổi.
    • Có sự kết hợp với thuốc hoặc các yếu tố có thể làm tăng hoặc giảm lượng đường trong máu.
    • Suy giảm chức năng gan, thận

4. Trường hợp quá liều thuốc Lastidyl

4.1. Dấu hiệu triệu chứng quá liều thuốc Lastidyl

Trong trường hợp quá liều thuốc Lastidyl dẫn đến hiện tượng cơn tụt glucose huyết với các dấu hiệu triệu chứng như:

  • Dấu hiệu toàn thân: Người sử dụng có cảm giác mệt mỏi thể lực lẫn tinh thần, buồn ngủ, chóng mặt, vã mồ hôi. Đây là những dấu hiệu rất quan trọng trong giai đoạn này).
  • Đối với hệ tiêu hóa: Cảm giác đói bụng và co thắt vùng thượng vị, có thể nôn mửa hoặc tiêu chảy.
  • Đối với hệ tim mạch: tăng cảm giác hồi hộp, rối loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh hoặc ngoại tâm thu; huyết áp cao; đau vùng trước tim kèm rối loạn nhịp hoặc dạng đau thắt ngực.
  • Đối với hệ hô hấp thì xuất hiện cơn khó thở dạng hen.
  • Đối với hệ thần kinh sẽ xuất hiện cơn chuột rút, dị cảm đầu chi và quanh môi, nhức đầu thường xuyên hoặc kịch phát; rối loạn điều tiết, nhìn đôi, run lạnh (dễ nhầm nguyên nhân do nhiễm trùng).
  • Ngoài ra, người sử dụng thuốc quá liều còn xuất hiện thêm các dấu hiệu triệu chứng đối với hệ tâm thần kinh như rối loạn nhân cách cụ thể như kích thích, vui vẻ hoặc đôi khi buồn bã hay nóng tính.
  • Trong những trường hợp nặng thì bệnh cảnh lâm sàng của cơn tụt glucose huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ và có thể 24 giờ sau khi uống thì các dấu hiệu, triệu chứng mới xuất hiện.

4.2. Cách xử trí quá liều thuốc Lastidyl

  • Trường hợp nhẹ: Người sử dụng cần uống glucose hoặc đường trắng 20 – 30g hòa vào một cốc nước và theo dõi lượng đường trong máu. Cứ sau khoảng 15 phút lại cho uống một lần, cho đến khi đường máu trở lại bình thường.
  • Trường hợp nặng: Người sử dụng quá liều thuốc có thể bị hôn mê hoặc không uống được, phải tiêm ngay 50ml dung dịch glucose. Cứ sau khoảng 15 phút lại cho uống một lần, cho đến khi glucose trong máu trở về giới hạn bình thường. Cần theo dõi tiếp tục glucose trong máu đến 24 – 48 giờ, vì rất dễ xuất hiện tụt glucose trong máu tái phát. Nếu trường hợp nặng quá, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng glucagon 1mg tiêm dưới da hoặc bắp thịt. Nếu uống quá nhiều thuốc có chứa thành phần Glimepirid, bác sĩ điều trị sẽ chỉ định rửa dạ dày và cho uống than hoạt.

5. Tác dụng không mong muốn của thuốc Lastidyl

Tác dụng không mong muốn quan trọng nhất của thuốc Lastidyl là tụt glucose huyết. Khi xảy ra tụt glucose huyết, cần thực hiện như mục “Trường hợp quá liều thuốc Lastidyl”.

  • Tác dụng phụ thường gặp với tần suất ADR > 1/100
    • Thần kinh: chóng mặt, hoa mắt, đau nhức đầu.
    • Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, cảm giác đau tức ở vùng thượng vị, đau bụng kèm theo ỉa chảy.
    • Mắt: khi bắt đầu sử dụng thuốc thường có rối loạn thị giác tạm thời, do sự thay đổi về mức glucose trong máu.
  • Tác dụng phụ ít gặp với tần suất 1/1000 < ADR < 1/100: phản ứng dị ứng hoặc giải dị ứng, mẩn đỏ, mày đay, ngứa ngáy
  • Tác dụng phụ hiếm gặp với tần suất ADR > 1/1000
  • Gan: tăng enzym gan, vàng da, suy giảm chức năng gan.
  • Máu: giảm số lượng tiểu cầu nhẹ hoặc nặng, thiếu máu tan huyết, giảm số lượng hồng cầu, giảm số lượng bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
  • Mạch: viêm mạch máu dị ứng.
  • Da: tăng mẫn cảm với ánh sáng.

6. Tương tác của thuốc Lastidyl

  • Các thuốc có tiềm năng làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của thuốc Lastidyl như insulin, các thuốc khác làm hạ glucose trong máu, cloramphenicol, dẫn chất coumarin, cyclophosphamide, disopyramid, ifosfamide, thuốc chống viêm nhóm phi steroid, probenecid, miconazol, các thuốc nhóm Quinolon, các thuốc nhóm Sulfamid, các thuốc nhóm chẹn beta, thuốc ức chế enzym chuyển, các steroid đồng hóa và nội tiết tố sinh dục nam giới. Khi phối hợp một trong các thuốc trên với thuốc Lastidyl, có thể dẫn đến nguy cơ tụt glucose huyết rất nguy hiểm. Khi đó, bác sĩ điều trị sẽ chỉ định điều chỉnh, giảm liều glimepirid.
  • Các thuốc làm tăng glucose trong máu khi phối hợp với thuốc Lastidyl, các thuốc nhóm Corticosteroid, Diazoxide, Catecholamin và các thuốc giống thần kinh giao cảm khác, Glucagon, acid nicotinic (liều cao), Estrogen và thuốc tránh thai có chứa thành phần Estrogen, phenothiazin, phenytoin, hormon tuyến giáp, Rifampicin. Khi phối hợp một trong các thuốc trên với thuốc Lastidyl có thể dẫn đến tăng glucose trong máu. Khi đó, bác sĩ điều trị sẽ chỉ định điều chỉnh tăng liều Glimepirid.

7. Một số chú ý khi sử dụng thuốc Lastidyl

7.1. Chống chỉ định của thuốc Lastidyl

  • Không sử dụng thuốc Lastidyl với những người bị bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin (đái tháo đường týp 1), nhiễm acid – ceton do đái tháo đường, tiền hôn mê hoặc hôn mê nguyên nhân do đái tháo đường, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu nguyên nhân do đái tháo đường và những trường hợp mắc các bệnh cấp tính khác. Những trường hợp này cần sử dụng Insulin.
  • Không sử dụng thuốc Lastidyl với những người bị suy thận nặng, suy gan nặng, người có thai hoặc muốn có thai, người nuôi con bú. Riêng với những người đang cho con bú, nếu ngừng cho bú thì có thể dùng thuốc Lastidyl.
  • Người mẫn cảm với thành phần hoạt chất chính Glimepirid, người đã từng bị dị ứng, mẫn cảm với Sulfamid, hoặc mẫn cảm với một thành phần nào đó có trong thuốc.

7.2. Thận trọng khi sử dụng thuốc Lastidyl

  • Với mọi người bệnh, cần giải thích cho người bệnh là tuy sử dụng thuốc Lastidyl, vẫn phải thực hiện nghiêm túc chế độ ăn uống kết hợp với việc tập luyện hợp lý. Cần thiết phải thông báo cho người bệnh và người nhà người bệnh về nguyên nhân, các biểu hiện và cách xử trí tai biến tụt đường huyết.
  • Hoạt chất Glimepirid cũng như các sulfonylure khác có thể gây tụt glucose huyết. Người bệnh dinh dưỡng kém, suy tuyến thượng thận, suy gan, suy tuyến yên, đặc biệt là suy thận rất dễ tụt đường huyết khi sử dụng thuốc Lastidyl.
  • Người bệnh đang ổn định với chế độ điều trị bằng thuốc Lastidyl có thể trở nên không kiểm soát được glucose huyết khi bị stress, chấn thương, phẫu thuật, nhiễm trùng, sốt cao. Khi đó, bác sĩ điều trị thường chỉ định sử dụng thuốc Insulin phối hợp với thuốc có chứa hoạt chất Glimepirid hoặc dùng đơn độc Insulin thay cho Glimepirid.
  • Sử dụng thuốc Lastidyl cũng như dùng thuốc uống hạ đường máu khác tuy đã kiểm soát được glucose huyết nhưng sau một thời gian có thể không kiểm soát được glucose huyết nữa. Khi đó, phải tăng liều dùng hoặc phối hợp với Metformin, Glitazon hoặc với Insulin.
  • Khi dùng thuốc Lastidyl, lượng đường trong máu có thể không ổn định, nhất là khi bắt đầu dùng, hoặc khi thay đổi trị liệu hoặc khi dùng không đều đặn, làm cho sự linh hoạt hoặc phản ứng của người bệnh có thể giảm. Điều này gây ra những ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy.
  • Cần chú ý đặc biệt đến hiện tượng hạ đường máu ở người cao tuổi, người dùng thuốc chẹn beta hoặc thuốc hủy giao cảm, vì rất khó phát hiện. Nếu có tụt đường máu phải xử trí kịp thời.
  • Cần định kỳ theo dõi lượng đường trong máu và cứ thời gian từ 3 đến 6 tháng một lần định lượng HbA1c để nếu cần phải thay đổi phác đồ điều trị.

Bảo quản thuốc Lastidyl ở những nơi khô ráo, ở nhiệt độ 15 – 30 độ C trong đồ bao gói kín, tránh ẩm và tránh ánh sáng trực tiếp. Bên cạnh đó, cần để thuốc Lastidyl tránh xa tầm tay của trẻ em và vật nuôi trong gia đình. Tuyệt đối không sử dụng thuốc Lastidyl khi đã hết hạn sử dụng.

Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi sử dụng thuốc. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Lastidyl để điều trị bệnh tại nhà, vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn đến sức khỏe.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe