Haiblok là thuốc thuộc nhóm điều trị bệnh tim mạch với thành phần chính là hoạt chất Bisoprolol. Vậy thuốc Haiblok được chỉ định trong trường hợp nào và cần lưu ý gì khi sử dụng?
1. Công dụng thuốc Haiblok
Thuốc Haiblok có chứa thành phần chính là hoạt chất Bisoprolol hemifumarate. Đây là thuốc có tác dụng chọn lọc trên tim nhưng không có hoạt tính kích thích thần kinh giao cảm nội tại. Bisoprolol có khả năng phong bế hệ thần kinh giao cảm trên tim do phong bế receptor beta-adrenergic để làm giảm nhịp tim nhằm điều trị loạn nhịp nhanh. Ngoài ra, Betaprolol còn có tác dụng giúp giảm sức co của cơ tim và giúp hạ huyết áp. Vì thế, thuốc còn có tác dụng điều trị đau thắt ngực.
2. Chỉ định của thuốc Haiblok
Thuốc Haiblok được chỉ định sử dụng điều trị một số trường hợp như:
- Bệnh nhân tăng huyết áp mức độ từ nhẹ đến vừa với hình thức từ đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
- Cơn đau thắt ngực ổn định hoặc không ổn định.
- Hỗ trợ trong điều trị các trường hợp suy tim mãn tính ổn định.
3. Cách sử dụng thuốc Haiblok
Thuốc Haiblok được sử dụng bằng đường uống với liều lượng tùy theo từng cá nhân để phù hợp với nhịp tim và hiệu quả điều trị như:
Điều trị tăng huyết áp và cơn đau thắt ngực:
- Liều điều trị thông thường với liều duy nhất từ 5 – 10mg/ ngày.
- Liều tối đa ở mức 20mg/ ngày.
- Bệnh nhân rối loạn chức năng gan và thận từ nhẹ đến vừa không cần thiết phải điều chỉnh liều. Có thể khởi đầu với liều 2,5mg/ ngày và liều tối đa của Bisoprolol fumarate không được vượt quá 10mg/ ngày đối với bệnh nhân suy thận nặng có độ thanh thải creatinine dưới 20 ml/ min.
Điều trị suy tim:
- Liều khởi đầu bằng cách uống liều duy nhất 1,25mg/ ngày. Trong trường hợp bệnh nhân có đáp ứng thuốc tốt có thể tăng liều lên gấp đôi sau 1 tuần và tăng liều từ từ trong thời gian 1-4 tuần. Tuy nhiên tối đa không quá 10mg/ ngày.
- Bệnh nhân lớn tuổi không cần thiết điều chỉnh liều trừ trường hợp người có rối loạn chức năng gan thận.
4. Chống chỉ định của thuốc Haiblok
Chống chỉ định sử dụng thuốc Haiblok trong một số trường hợp như:
- Người có tiền sử quá mẫn với Bisoprolol, các thuốc chẹn beta hoặc một trong các thành phần khác của thuốc.
- Bệnh nhân sốc do tim hoặc suy tim mất bù.
- Người có rối loạn dẫn truyền nhĩ thất với block nhĩ thất độ 2 và 3.
- Người mắc hội chứng Raynaud.
5. Tác dụng phụ của thuốc Haiblok
- Một số phản ứng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Haiblok gồm: Mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu, đổ mồ hôi, rối loạn giấc ngủ, lo lắng, mất tập trung và trầm cảm. Những biểu hiện này thường ít nghiêm trọng và thường biến mất trong sau 1 đến 2 tuần khi bắt đầu điều trị.
- Tác dụng phụ thỉnh thoảng xảy ra như rối loạn tiêu hoá, hạ huyết áp, mạch chậm, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, tê rần và cảm giác lạnh ở đầu chi.
- Tác dụng phụ hiếm gặp như các phản ứng ngoài da bao gồm: Ban đỏ, sưng tấy, ngứa, rụng tóc, nhược cơ, vọp bẻ và giảm tiết nước mắt.
- Sử dụng thuốc Haiblok có thể dẫn đến sai số trong các xét nghiệm:
- Tăng triglycerid huyết thanh, đôi khi không chắc chắn do thuốc gây nên.
- Tăng nhẹ acid uric, creatinine, kali huyết thanh, glucose và phospho, giảm nhẹ số lượng bạch cầu và tiểu cầu. Các thay đổi này thường không có ý nghĩa quan trọng trên lâm sàng nên đa số không cần phải ngưng thuốc.
6. Tương tác giữa thuốc Haiblok và các thuốc khác
- Không nên phối hợp thuốc Haiblok với các thuốc chẹn beta khác.
- Khi điều trị Bisoprolol cùng với các thuốc làm giảm catecholamine có thể dẫn đến giảm nhịp tim đáng kể. Trong trường hợp cần điều trị đồng thời với clonidine thì nên ngưng sử dụng Bisoprolol trong vài ngày trước khi ngừng clonidine.
- Đối với insullin và thuốc làm giảm đường huyết đường uống khi uống cùng với thuốc Haiblok có thể làm tăng khả năng tác dụng của chúng. Các triệu chứng hạ đường huyết như nhịp tim nhanh sẽ bị che lấp đi hoặc bị giảm nhẹ. Do đó, cần kiểm tra đường huyết đều đặn thường xuyên.
Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Haiblok, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Haiblok là thuốc kê đơn, tuyệt đối không nên tự ý mua và điều trị tại nhà vì có thể gặp các tác dụng phụ, tương tác thuốc nguy hiểm.