Thuốc Grafeel được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm với thành phần chính của thuốc là Filgrastim 300mcg/ml. Vậy tác dụng của thuốc Grafeel là gì và cách sử dụng thuốc như thế nào?
1. Tác dụng của thuốc Grafeel là gì?
Thành phần chính của thuốc Grafeel là Filgrastim, đây là một yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt của người (G-CSF). Hoạt chất này được sản xuất bằng công nghệ tái tổ hợp ADN, có hoạt tính giống hệt yếu tố nội sinh kích thích dòng bạch cầu hạt ở người. Thuốc Grafeel có tác dụng điều hoà việc sản xuất và huy động các tế bào hạt trung tính từ tủy xương.
Thuốc Grafeel cũng kích thích sự hoạt hóa, tăng sinh và biệt hoá các tế bào tiền thân bạch cầu trung tính. Trong một số trường hợp giảm bạch cầu trung tính mạn tính, điều trị bằng thuốc Grafeel cũng làm tăng sản xuất bạch cầu hạt ưa eosin và ưa base. Tăng bạch cầu hạt trung tính phụ thuộc trực tiếp vào liều thuốc Grafeel.
Khi ngừng điều trị bằng thuốc Grafeel, bạch cầu hạt trung tính lưu hành trong máu giảm 50% trong vòng 1-2 ngày và trở lại mức bình thường trong vòng 1-7 ngày.
Thuốc Grafeel được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Thuốc Grafeel được sử dụng để rút ngắn thời gian bị giảm bạch cầu nặng và các biến chứng trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân sử dụng hóa trị liệu độc tế bào, đây là những loại thường gây ra giảm bạch cầu đa nhân trung tính có sốt.
- Bệnh nhân điều trị ức chế tủy chuẩn bị cho ghép tủy.
- Dùng lâu dài thuốc Grafeel làm tăng số lượng bạch cầu đa nhân trung tính, làm giảm tần suất cũng như thời gian nhiễm trùng trên các bệnh nhân bị:
- Giảm bạch cầu đa nhân trung tính bẩm sinh.
- Giảm bạch cầu chu kỳ.
- Giảm bạch cầu vô căn, có số lượng bạch cầu đa nhân trung tính ≤ 0,5 x 109/l và có tiền sử nhiễm trùng nặng hoặc tái phát.
- Chứng giảm bạch cầu do dùng thuốc.
- Ung thư không do tế bào tủy xương.
Thuốc Grafeel chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Người dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc Grafeel.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Grafeel trong các trường hợp sau:
- Tính an toàn của thuốc Grafeel cho phụ nữ có thai chưa được xác định. Việc sử dụng thuốc Grafeel cho phụ nữ có thai cần được cân nhắc tùy theo lợi ích của việc điều trị.
- Chưa rõ Filgrastim trong thuốc Grafeel có được bài tiết qua sữa người hay không. Thuốc Grafeel không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
2. Liều lượng và cách dùng thuốc Grafeel
Bệnh nhân đã hóa trị liệu một bệnh ác tính không do tủy, liều khuyến cáo của thuốc Grafeel được sử dụng là 0,5MUI (5mcg/kg tương ứng với 16,6 microlitre dung dịch tiêm) tiêm một lần trong ngày.
Đối với bệnh nhân được điều trị bằng hóa trị độc tế bào và ghép tủy tự thân, sử dụng liều thuốc Grafeel khởi đầu là 1MUI (10mcg/kg/ngày) truyền dưới da liên tục trong vòng 24 giờ hoặc 1MUI (10mcg/kg/ngày) truyền tĩnh mạch liên tục trong vòng 30 phút hoặc trong 24 giờ. Thuốc Grafeel cần phải được pha loãng trong 20ml dịch truyền glucose 5%.
Khi bệnh nhân đã qua ngưỡng giảm bạch cầu thấp nhất, liều lượng thuốc Grafeel hàng ngày nên được điều chỉnh theo đáp ứng của số lượng bạch cầu đa nhân trung tính như sau:
- Số bạch cầu đa nhân trung tính > 1,0 x 109/l trong 3 ngày liên tiếp, thì điều chỉnh liều thuốc Grafeel giảm đến 0,5MUI (5mcg)/kg/ngày (tương ứng với 16,6 microlitre dung dịch tiêm/kg).
- Sau đó nếu số lượng tuyệt đối của bạch cầu đa nhân trung tính vẫn giữ ở mức > 1,0 x 109/l trong 3 ngày liên tiếp nữa thì ngưng thuốc.
- Nếu số lượng tuyệt đối của bạch cầu đa nhân trung tính giảm < 1,0 x 109/l trong quá trình điều trị, liều thuốc Grafeel nên tăng lên trở lại theo từng bước như trên.
Thuốc Grafeel đã được chứng minh có hiệu quả và dung nạp tốt khi điều trị như trên với liều lên đến 7,0MUI (70mcg/kg/ngày).
Đối những bệnh nhân bị giảm bạch cầu nặng mãn tính sử dụng thuốc Grafeel như sau:
- Liều khởi đầu:
- Giảm bạch cầu bẩm sinh: Sử dụng liều 1,2 MUI (12mcg)/ngày, chia làm một hoặc nhiều lần.
- Giảm bạch cầu tự phát hoặc có chu kỳ: Sử dụng liều 0,5MUI (5mcg/kg/ngày), chia làm một hoặc nhiều lần.
- Ðiều chỉnh liều:
- Liều thuốc Grafeel phải được xác định cho từng bệnh nhân và cần phải đảm bảo duy trì số lượng bạch cầu đa nhân trung tính tối thiểu là 1,5 x 109/l.
- Dùng liều thuốc Grafeel hàng ngày trong thời gian dài được chỉ định nhằm đạt được số lượng bạch cầu đa nhân trung tính ở mức cần thiết.
- Có thể tăng liều thuốc Grafeel nếu sau 2 tuần điều trị mà số lượng bạch cầu đa nhân trung tính vẫn không đạt được 1,5 x 109/l, và phải giảm nửa liều thuốc Grafeel nếu số lượng bạch cầu hạt tăng quá 10 x 109/l.
- Cần phải tăng nhanh liều thuốc Grafeel ở những bệnh nhân có những nhiễm trùng nặng.
- Chỉ sử dụng các liều thuốc Grafeel vượt quá 14,5 MUI (145 mcg/kg/ngày) khi đã biết chắc chắn rằng bệnh nhân có thể dung nạp được.
Cách dùng thuốc Grafeel như sau:
- Thuốc Grafeel có thể được sử dụng bằng đường truyền dưới da hoặc truyền tĩnh mạch trong thời gian ngắn, pha loãng thuốc trong dung dịch Glucose 5% truyền trên 30 phút.
- Liều đầu tiên của thuốc Grafeel không nên sử dụng sớm hơn 24 giờ sau khi kết thúc hóa trị độc tế bào.
- Liều thuốc Grafeel hằng ngày nên được tiếp tục sử dụng cho đến khi bệnh nhân qua được giai đoạn giảm bạch cầu đa nhân trung tính thấp nhất, và có số lượng bạch cầu đa nhân trung tính đạt được mức bình thường.
- Thời gian cần thiết cho điều trị bằng thuốc Grafeel có thể lên đến 14 ngày tùy theo loại, liều lượng và phác đồ hóa trị độc tế bào đã được dùng trước đó.
- Với các bệnh nhân được điều trị hóa trị độc tế bào, sự gia tăng tạm thời số bạch cầu đa nhân trung tính thường xuất hiện 1-2 ngày sau khi bắt đầu dùng thuốc Grafeel. Tuy nhiên, để có đáp ứng với trị liệu kéo dài hơn, bệnh nhân nên tiếp tục điều trị bằng thuốc Grafeel cho đến khi qua được giai đoạn bạch cầu giảm tối đa hoặc cho đến khi số lượng bạch cầu đa nhân trung tính về mức bình thường.
- Với các bệnh nhân được hóa trị độc tế bào và ghép tủy tự thân: Thuốc Grafeel có thể được tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch, bằng cách pha loãng trong 20-50 ml dung dịch Glucose 5%.
- Tính hiệu quả và an toàn của thuốc Grafeel được dùng hơn 28 ngày chưa được xác định.
3. Tác dụng phụ của thuốc Grafeel
- Dùng thuốc Grafeel ở liều đề nghị thường gây ra tình trạng đau cơ xương nhẹ và vừa, ở khoảng 20% bệnh nhân. Tuy nhiên các triệu chứng này đôi khi nặng, song thường được kiểm soát bằng các loại thuốc giảm đau tiêu chuẩn.
- Các tác dụng phụ ít gặp hơn của thuốc Grafeel gồm bất thường bài niệu, chủ yếu là khó tiểu nhẹ đến trung bình.
- Ðôi khi có giảm huyết áp thoáng qua khi sử dụng thuốc Grafeel, không cần điều trị lâm sàng.
- Tăng lactate dehydrogenase, acid uric máu, phosphatase kiềm và glutamyl transpeptidase có thể xảy ra nhưng thường từ nhẹ đến trung bình, phụ thuộc liều lượng thuốc và có thể phục hồi.
- Số bạch cầu tăng trên 100 x 109/l xảy ra ở khoảng 5% số bệnh nhân điều trị bằng thuốc Grafeel ở liều > 0,3 MUI/kg/ngày (3 mcg/kg/ngày). Tuy nhiên không ghi nhận tác dụng bất lợi nào liên quan trực tiếp đến tình trạng tăng bạch cầu này.
- Trên các thử nghiệm lâm sàng, thuốc Grafeel không làm tăng tỉ lệ các tác dụng phụ của hóa trị liệu độc tế bào.
- Các tác dụng phụ xảy ra ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng thuốc Grafeel kết hợp hóa trị bao gồm buồn nôn và nôn, rụng tóc, nhức đầu, mệt mỏi, chán ăn, tiêu chảy, viêm niêm mạc, ho, đỏ da, đau ngực, đau họng, yếu cơ toàn thân, táo bón và đau không đặc hiệu. Các rối loạn mạch máu như bệnh tắc tĩnh mạch và các rối loạn thể tích dịch đôi khi xuất hiện ở những bệnh nhân được điều trị bằng hóa chất liều cao sau đó được ghép tủy tự thân.
- Trong các nghiên cứu độc tính học ở động vật, thuốc Grafeel gây xuất huyết nội sọ bất phục hồi có thể thấy ở khỉ.
4. Tương tác của thuốc Grafeel với các loại thuốc khác
- Thuốc Grafeel không nên hòa loãng với dung dịch nước muối.
Trên đây là những thông tin quan trọng về thuốc Grafeel, người bệnh nên tìm hiểu kỹ công dụng của thuốc và tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ để quá trình dùng thuốc đạt hiệu quả tốt hơn.