Công dụng thuốc Gayax

Gayax là một loại thuốc chống loạn thần được dùng trong việc điều trị giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt cấp và mạn tính. Đây là thuốc kê đơn, người bệnh cần tư vấn ý kiến bác sĩ và tìm hiểu một số thông tin về công dụng, liều dùng, lưu ý khi sử dụng Gayax trong bài viết dưới đây.

1. Thuốc Gayax là thuốc gì?

Thành phần của Gayax là hoạt chất Amisulpride 200mg, bào chế dạng viên nén. Đây là một loại thuốc được dùng để điều trị bệnh tâm thần phân liệt.

Khi sử dụng người ta nhận thấy Amisulpride có ái lực cao với thụ thể dopamin D2/D3, nhưng không có ái lực đối với D1, D4 và D5. Amisulprid cũng không có ái lực đối với thụ thể serotonin, alpha-adrenergic, histamin H1. Ở liều cao, Amisulpride ưu tiên gây ra chẹn thụ thể dopamin ở cấu trúc viền hơn là ở thể vân. Ở liều dùng thấp hơn hoạt chất Amisulpride ưu tiên gây tác dụng chẹn thụ thể D2/D3 tiền synap, gây phóng thích dopamin. Đặc tính này của thuốc có thể giải thích cho những tác dụng lâm sàng của thuốc trên cả triệu chứng âm tính (thường dùng liều thấp) và cả triệu chứng dương tính của tâm thần phân liệt (thường dùng liều cao).

2. Công dụng của thuốc Gayax

Thuốc Gayax được chỉ định dùng trong các trường hợp:

  • Điều trị bệnh tâm thần phân liệt cấp và mãn tính mà có các triệu chứng dương tính, nghĩa là sự thay đổi những cảm xúc bình thường như hoang tưởng, ảo giác, rối loạn suy nghĩ và/hoặc có các triệu chứng âm tính, nghĩa là giảm hay mất cảm xúc bình thường như giảm cảm xúc, vô cảm, thiếu quan tâm tới đời sống xã hội, giảm ngôn ngữ...
  • Thuốc này được dùng bao gồm cho cả các bệnh nhân có các triệu chứng âm tính chiếm ưu thế.

Thuốc Gayax được chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân mẫn cảm với hoạt chất Amisulpride hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • U phụ thuộc vào hormon prolactin như ung thư vú, u prolactin tuyến yên.
  • U tế bào ưa crôm.
  • Trẻ em dưới 15 tuổi hay trẻ trước tuổi dậy thì.
  • Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
  • Phụ nữ có khả năng mang thai không sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp.
  • Không phối hợp dùng với các loại thuốc sau vì có thể gây xoắn đỉnh tim gồm: Quinidin, Disopyramid, Procainamid, Sultoprid, Amiodaron, Sotalol, Bepridil, Cisaprid, Thioridazin, thuốc Erythromycin tiêm tĩnh mạch, Vincamin tiêm tĩnh mạch, Halofantrin, Pentamidin, Sparfloxacin.
  • Không phối hợp với thuốc Levodopa.
  • Bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin < 10mL/phút.
  • Chế phẩm có chứa lactose nên bệnh nhân mà bị bệnh di truyền hiếm gặp như kém dung nạp galactose, thiếu hụt men Lapp lactase hoặc tình trạng rối loạn hấp thu glucose-galactose thì không nên sử dụng.

3. Cách dùng và liều dùng của thuốc Gayax

Cách dùng:

  • Uống nguyên viên thuốc cùng với nước, không được nhai hay nghiền viên thuốc. Nên uống thuốc trước bữa ăn.

Liều dùng ở người lớn: Nếu liều dùng từ 300mg/ngày trở xuống thì uống 1 lần/ngày và nếu liều dùng của thuốc trên 300 mg/ngày nên chia liều dùng làm 2 lần/ngày.

  • Bệnh nhân có triệu chứng dương giai đoạn cấp tính: Uống với liều 400 - 800mg/ngày. Trong một số trường hợp người bệnh có thể tăng liều lên đến 1200mg/ngày. Liều trên 1200mg/ngày hiện chưa được đánh giá đầy đủ về tính an toàn, do đó không nên sử dụng. Chỉnh liều dùng phải tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân.
  • Đối với các bệnh nhân có cả 2 loại triệu chứng âm tính và cả những triệu chứng dương tính, nên điều chỉnh liều phù hợp để kiểm soát tối ưu các triệu chứng dương tính.
  • Đối với các bệnh nhân chủ yếu là triệu chứng âm tính, nên dùng với liều lượng khoảng 50 - 300mg/ngày. Chỉnh liều dùng tùy theo sự đáp ứng của từng bệnh nhân.
  • Liều duy trì nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân cụ thể với liều thấp nhất mà có hiệu quả.

Người cao tuổi:

  • Amisulpride nên được sử dụng một cách thận trọng do thuốc này nguy cơ hạ huyết áp và an thần. Có thể cần giảm liều nếu bệnh nhân cao tuổi có suy thận.

Trẻ em:

  • Chống chỉ định dùng thuốc này cho trẻ em dưới 15 tuổi (trước tuổi dậy thì) do hiện đang thiếu dữ liệu về an toàn.

Người bệnh suy thận:

  • Amisulpride được thải trừ chủ yếu qua thận nên phải cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
  • Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin khoảng 30-60mL/phút: Uống 1/2 liều so với quy định.
  • Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin khoảng 10 - 30mL/phút: Uống 1⁄3 so với liều dùng.
  • Không dùng cho bệnh nhân có ClCr < 10mL/phút.

Suy gan:

  • Do thuốc này được chuyển hóa qua gan ít nên không cần thiết phải chỉnh liều dùng.

Quá liều, quên liều và cách xử trí:

Quá liều:

  • Triệu chứng quá liều như: Buồn ngủ, hôn mê, hạ huyết áp nặng và triệu chứng ngoại tháp. Các trường hợp tử vong thường được báo cáo do quá liều khi sử dụng đồng thời với các thuốc chống loạn thần khác.
  • Xử trí: Thẩm tách máu không cho thấy hiệu quả đối với quá liều Amisulpride. Không có thuốc giải độc đặc hiệu, cho nên cần theo dõi bệnh nhân và có biện pháp nâng đỡ thể trạng phù hợp. Nếu có triệu chứng của hội chứng ngoại tháp nặng, nên dùng các thuốc kháng cholinergic.

Quên liều:

  • Nếu quên không dùng 1 liều thuốc này, nên uống liều đó ngay khi có thể. Nếu lần nhớ ra đã gần thời điểm dùng liều thuốc tiếp theo, không dùng liều đã quên mà dùng thuốc theo đúng lịch trình cũ.

4. Tác dụng phụ của thuốc Gayax

Khi sử dụng thuốc Gayax, có thể gặp các tác dụng không mong muốn bao gồm:

  • Tác dụng phụ rất thường gặp: Các triệu chứng ngoại tháp có thể xảy ra như run, co cứng cơ, rối loạn vận động, tăng tiết nước bọt. Các triệu chứng này thường nhẹ hơn khi sử dụng liều tối ưu và phục hồi một phần mà không cần phải ngưng khi sử dụng thuốc điều trị Parkinson. Tần suất mắc các triệu chứng ngoại tháp phụ thuộc chủ yếu vào liều, tần suất thấp hơn được nhận thấy ở bệnh nhân chủ yếu có triệu chứng âm tính sử dụng liều 50 đến 300 mg/ngày.
  • Thường gặp: Rối loạn vận động thần kinh cấp tính như vẹo cổ, co giật, cơn xoay mắt, cứng hàm,lơ mơ, mất ngủ, bồn chồn, lo lắng, táo bón, buồn nôn, nôn, khô miệng, tăng nồng độ prolactin có thể phục hồi sau khi ngưng thuốc, gây ra tăng bài tiết sữa, vô kinh, nữ hóa tuyến vú, đau vú, rối loạn chức năng cương dương ở nam, hạ huyết áp, tăng cân, phản ứng mẫn cảm;
  • Ít gặp: Rối loạn vận động muộn đặc trưng bởi vận động không tự chủ một cách nhịp nhàng chủ yếu ở lưỡi và/ hoặc mặt đã được báo cáo, thông thường gặp tình trạng này sau khi sử dụng thời gian dài (thuốc điều trị Parkinson không có hiệu quả trong trường hợp này hoặc có thể làm triệu chứng nặng hơn), co giật, tăng đường huyết, rối loạn nhịp tim, tăng enzym gan, phản ứng quá mẫn.
  • Khác: Giảm bạch cầu/ bạch cầu trung tính/ bạch cầu hạt, tăng chỉ số triglycerid và cholesterol máu, lú lẫn, hội chứng an thần ác tính có khả năng gây ra tử vong, kéo dài khoảng QT và gây ra loạn nhịp thất như loạn nhịp tim, nhanh thất, cũng có thể dẫn đến rung thất hoặc ngừng tim, đột tử, phù mạch, mày đay, hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh. Trường hợp huyết khối tắc mạch, bao gồm thuyên tắc phổi đôi khi gây tử vong và trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu đã được báo cáo khi sử dụng các thuốc chống loạn thần.

Khi gặp phải các tác dụng không mong muốn nên báo lại với bác sĩ để được tư vấn hợp lý.

Cần phải ngưng dùng thuốc và liên hệ trung tâm y tế gần nhất nếu như gặp phải các phản ứng sau:

  • Hội chứng an thần ác tính bao gồm sốt cao, chảy mồ hôi, co cứng cơ, nhịp tim nhanh và thở nhanh, cảm thấy lú lẫn, buồn ngủ hoặc kích động.
  • Co giật.
  • Huyết khối tĩnh mạch với biểu hiện đau nhức ở chân, sưng nóng đỏ ở chân...

5. Lưu ý khi dùng thuốc Gayax

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, nói với bác sĩ về tiền sử dị ứng và mắc các bệnh khác.

Khi sử dụng cũng có thể gây ra hội chứng thần kinh ác tính: Cũng như các thuốc an thần kinh khác, hội chứng thần kinh ác tính với những biểu hiện như sốt cao, co cứng cơ, rối loạn thần kinh thực vật... có thể xảy ra. Khi bị sốt cao, đặc biệt là khi dùng thuốc này với liều cao, phải ngưng dùng tất cả các loại thuốc tâm thần. Vì tác dụng phụ này có thể dẫn tới tử vong.

Thận trong dùng thuốc cho những đối tượng sau:

  • Bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường: Tăng đường huyết đã được ghi nhận ở các bệnh nhân điều trị với các loại thuốc chống loạn thần không điển hình, bao gồm cả thuốc Amisulprid, do đó những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường cần phải được theo dõi chặt chẽ đường huyết.
  • Bệnh nhân động kinh: Amisulprid làm hạ thấp ngưỡng gây ra động kinh. Nên cần phải thận trọng với bệnh nhân có tiền sử động kinh.
  • Bệnh nhân cao tuổi: Như các loại thuốc an thần khác, nên đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân cao tuổi do việc dùng thuốc nguy cơ hạ huyết áp và an thần. Có thể phải giảm liều do chức năng thận của bệnh nhân lớn tuổi bị suy giảm.
  • Bệnh nhân Parkinson: Chỉ sử dụng thuốc Gayax cho bệnh nhân Parkinson khi thật sự cần thiết, vì việc dùng thuốc sẽ làm tình trạng bệnh Parkinson xấu đi.
  • Bệnh lý tim mạch: Amisulprid làm kéo dài QT, các nguy cơ gây loạn nhịp thất nặng xảy ra như xoắn đỉnh nếu trước đó bệnh nhân đã bị chậm nhịp tim (dưới 55 nhịp/ phút), tình trạng giảm kali huyết, kéo dài đoạn QT bẩm sinh.
  • Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ gây ra đột quỵ: Nguy cơ biến cố mạch máu não tăng lên gấp 3 lần và không rõ cơ chế gây bệnh. Nên sử dụng thận trọng Amisulprid ở bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ.
  • Ung thư vú: Amisulprid gây ra tăng nồng độ prolactin. Do đó, cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc có tiền sử gia đình bị ung thư vú.

Triệu chứng cai thuốc: Các triệu chứng cai thuốc cấp tính bao gồm dấu hiệu như buồn nôn, nôn và mất ngủ đã được báo cáo sau khi ngừng đột ngột liều cao thuốc an thần. Việc tái phát các triệu chứng tâm thần và xuất hiện các rối loạn vận động không tự chủ cũng xảy ra. Do đó, khi muốn ngưng sử dụng, nên giảm liều thuốc dần dần, tránh ngưng đột ngột.

Khi dùng thuốc nếu thấy nhiễm trùng hay sốt không giải thích được có thể là bằng chứng cho thấy thuốc ảnh hưởng đến máu như gây giảm bạch cầu và cần thiết phải xét nghiệm máu ngay.

Huyết khối tắc mạch (VTE) có thể xảy ra khi bệnh nhân được điều trị thuốc chống loạn thần, mà mắc phải các yếu tố nguy cơ của VTE, nên xác định tất cả các yếu tố nguy cơ của VTE trước, trong và sau khi sử dụng Amisulprid.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thậm chí khi người bệnh được sử dụng liều như khuyến cáo, Amisulprid vẫn có thể gây ra tình trạng buồn ngủ, lơ mơ và ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai: Không khuyến cáo sử dụng thuốc này trong thời gian mang thai trừ khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ cho thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên nói chuyện với bác sĩ về biện pháp ngừa thai hiệu quả trước khi bắt đầu sử dụng thuốc. Trẻ sơ sinh mà bị phơi nhiễm với thuốc chống loạn thần (bao gồm Amisulprid) trong 3 tháng cuối thai kỳ thì có nguy cơ bị tác dụng không mong muốn, bao gồm triệu chứng ngoại tháp, có thể kèm theo triệu chứng cai thuốc với các mức độ nặng nhẹ và thời gian khác nhau. Đã có trường hợp gây các triệu chứng như kích động hay lơ mơ, co cứng, giảm trương lực, run chi, suy hô hấp hoặc rối loạn ăn uống. Do đó, trẻ sơ sinh nếu phơi nhiễm thuốc cần phải được theo dõi cẩn thận.

6. Tương tác thuốc

  • Amisulprid làm tăng tác dụng phụ của rượu trên thần kinh trung ương.
  • Cần thận trọng khi phối hợp các thuốc làm tăng nguy cơ gây ra xoắn đỉnh tim như thuốc chẹn thụ thể beta, thuốc chẹn kênh calci, thuốc gây hạ kali huyết, thuốc gây kích thích nhuận tràng, amphotericin B tiêm tĩnh mạch, Glucocorticoid, Tetracosatid, thuốc an thần kinh.
  • Nên cân nhắc khi phối hợp cùng với các thuốc ức chế thần kinh trung ương gồm an thần, thuốc gây mê, thuốc giảm đau, thuốc kháng histamin H1 gây buồn ngủ, Barbiturat, Benzodiazepin và các thuốc chống lo âu khác, thuốc hạ huyết áp;

Bảo quản: Nên để thuốc ở những nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ bảo quản không nên vượt quá 30°C.

Hy vọng, với những thông tin trên bạn đã biết thuốc Gayax có công dụng như thế nào, cách sử dụng và điều cần phải lưu ý là gì. Lưu ý, đây là thuốc kê đơn nên người bệnh không tự ý sử dụng, mà cần liên hệ trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa để có đơn kê phù hợp, đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe