Công dụng thuốc Filgrastim

Thuốc Filgrastim có tác dụng gì, có kích thích sản sinh bạch cầu để bảo vệ cơ thể nhiễm trùng được không? Thực tế, Filgrastim là thuốc điều hòa sản xuất và huy động bạch cầu để làm tăng sinh bạch cầu trong một số tình trạng giảm số lượng bạch cầu trung tính do nhiều nguyên nhân khác nhau.

1. Thuốc Filgrastim có tác dụng gì?

Filgrastim thuộc nhóm yếu tố kích thích tăng trưởng bạch cầu, có thành phần chính là Filgrastim. Filgrastim có tác dụng kích thích tạo ra bạch cầu bằng cách điều hòa việc sản xuất và huy động bạch cầu hạt trung tính từ tủy xương và cả ở những nơi khác (có thể là từ lách).

Filgrastim được bào chế dưới dạng tiêm, được đóng trong lọ hoặc bơm tiêm với hàm lượng 300μg/ml, 480μg/1,6 ml, 600μg/ml và 960μg/ml.

Thuốc Filgrastim được chỉ định dùng trong điều trị giảm bạch cầu trung tính kèm theo sốt hoặc mất bạch cầu hạt do điều trị ung thư bằng phương pháp hoá trị, bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc ức chế tủy để chuẩn bị phẫu thuật ghép tủy, giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh hoặc theo chu kỳ hoặc vô căn.

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Filgrastim

Thuốc Filgrastim được dùng theo đường tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch trong thời gian từ 15 - 60 phút. Nhân viên y tế hoặc bác sĩ sẽ tiến hành việc tiêm truyền thuốc cho người bệnh.

Lưu ý về việc điều trị bằng Filgrastim, người bệnh cần tiếp tục dùng thuốc đến khi số lượng bạch cầu trung tính vượt qua mức thấp nhất theo dự tính và trở lại mức bình thường.

Liều dùng thuốc Filgrastim ở người lớn cụ thể như sau:

  • Đối với bệnh nhân đang hóa trị để ức chế tủy xương: Tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch trong 15 - 30 phút với liều dùng 5μg/kg cân nặng/lần/ngày. Trước và sau khi hóa trị 24 giờ thì không được dùng Filgrastim.
  • Đối với bệnh nhân ung thư phẫu thuật ghép tủy: Truyền tĩnh mạch hoặc liên tục dưới da trong 24 giờ với liều dùng là 10μg/kg cân nặng/lần/ngày. Sau khi hóa trị hoặc truyền tủy phải dùng thuốc trong tối thiểu 24 giờ. Cần theo dõi số bạch cầu trong thời gian phục hồi được số lượng bạch cầu trung tính và thời gian điều trị bằng Filgrastim có thể lên đến 2 tuần, khi số lượng bạch cầu đạt mức 10.000/mm3.
  • Đối với bệnh nhân ghép tủy cần huy động tế bào tạo máu: Tiêm dưới da với liều dùng 3,5 hoặc 10μg/kg cân nặng/lần/ngày, tiêm trong khoảng 10 ngày.
  • Đối với bệnh nhân đang điều trị tăng sinh tủy hoặc ức chế tủy cần huy động tế bào tạo máu ngoại vi: Liều Filgrastim đơn lẻ là 10μg/kg cân nặng/lần/ngày, dùng liên tục trong 5 - 7 ngày. Sau khi hóa trị ức chế tủy thì dùng liều 5μg/kg cân nặng/ngày cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính về lại mức bình thường.
  • Đối với bệnh nhân ung thư cần huy động tế bào tạo máu: Tiêm hoặc truyền liên tục dưới da với liều dùng Filgrastim là 10mg/lần/ngày, dùng tối thiểu 5 ngày trước lần đầu tiên tách bạch cầu và tiếp tục sử dụng cho đến lần cuối cùng tách bạch cầu.
  • Đối với bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính mãn tính mức độ nặng: Tiêm dưới da với liều Filgrastim là 6μg/kg cân nặng/ngày. Đối với giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh chia liều này làm 2 lần sử dụng. Đối với giảm bạch cầu chu kỳ hoặc vô căn, dùng liều 5μg/kg cân nặng/lần/ngày.
  • Đối với bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính khi đang hóa trị ung thư: Dùng Filgrastim với liều 12μg/kg cân nặng/ngày, dùng thuốc trong vòng 12 giờ sau khi điều trị với piperacillin và tobramycin. Thuốc mang lại nhiều lợi ích hơn đối với bệnh nhân nhiễm khuẩn và số bạch cầu trung tính ít hơn 0,1x109/lít.
  • Đối với bệnh nhân HIV giảm bạch cầu trung tính và đang điều trị với thuốc kháng virus: Dùng liều từ 5 - 10μg/kg cân nặng/lần/ngày và dùng trong 2 - 4 tuần.

Liều dùng thuốc Filgrastim ở trẻ em cụ thể như sau:

  • Đối với trẻ giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh: Liều ban đầu là 6μg/kg cân nặng/ngày, dùng 2 lần/ngày. Tùy vào số lượng bạch cầu trung tính và diễn tiến bệnh trên lâm sàng, điều chỉnh liều dùng phù hợp.
  • Đối với trẻ giảm bạch cầu trung tính do hóa trị ung thư: Liều ban đầu là 5μg/kg cân nặng/lần/ngày. Nếu không đáp ứng với Filgrastim sau 5 - 7 ngày, có thể tăng liều dùng lên 5μg/kg cân nặng với mỗi chu kỳ hóa trị liệu. Dùng thuốc trong tối đa 2 tuần hoặc đến khi số lượng bạch cầu trung tính đạt 10.000/mm3.
  • Đối với trẻ giảm bạch cầu trung tính do nhiễm HIV và đang dùng thuốc kháng virus: Liều Filgrastim cho trẻ trên 15 tuổi là từ 5 - 10μg/kg cân nặng/lần/ngày, dùng thuốc trong 2 - 4 tuần.

Liều dùng thuốc Filgrastim ở một số đối tượng khác cụ thể như sau:

  • Bệnh nhân HIV: Liều khởi đầu được khuyến cáo là 1μg/kg/ngày, tăng liều từ từ đến khi số lượng bạch cầu trung tính về mức bình thường. Liều dùng tối đa là không vượt quá 4μg/kg/ngày.
  • Bệnh nhân suy gan, suy thận: Không cần hiệu chỉnh liều dùng.
  • Cho đến nay, dữ liệu nghiên cứu về tình trạng quá liều Filgrastim còn hạn chế. Nếu quá liều, người bệnh được chỉ định ngừng dùng thuốc để chỉ số bạch cầu trung tính trở về lại mức bình thường.

3. Tác dụng phụ của thuốc Filgrastim

Filgrastim có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn với tần suất xuất hiện như sau:

  • Rất thường gặp: Phản ứng tại chỗ tiêm, sốt, ngoại ban, làm bệnh da tiến triển nặng hơn, xuất huyết dưới da, rụng tóc. Chảy máu cam, to lách, tăng phosphatase kiềm. Đau xương, đau cơ, đau lưng dưới, đau mào chậu, đau ức.
  • Thường gặp: Filgrastim thường gây buồn nôn, nôn, viêm phúc mạc, tiêu chảy, nhức đầu, tăng hoặc hạ huyết áp, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim, tăng bạch cầu, phản ứng khi truyền máu.
  • Ít gặp: Suy hô hấp, thở khò khè, nhức đầu, chóng mặt, trầm cảm, độc thần kinh, xuất huyết não, xuất huyết phế nang, co giật. Phù mặt, viêm mạch da, khó thở, hồng ban nút, ho ra máu, gan to, tiểu ra máu. Filgrastim ít khi gây viêm màng ngoài tim, loãng xương, phản ứng quá mẫn, nổi mày đay. Thâm nhiễm phổi, vỡ lách, suy thận, làm bệnh vẩy nến nặng thêm. Giảm tiểu cầu, loạn nhịp tim trên thất thoáng qua, nhịp tim nhanh, viêm tắc tĩnh mạch.
  • Hiếm gặp: Filgrastim hiếm khi gây hội chứng Sweet, thiếu máu hồng cầu liềm thể nặng, rò rỉ mao mạch. Vỡ lách, hội chứng giả gout, cơn đau cấp của viêm khớp dạng thấp.

Nếu thấy có bất kỳ biểu hiện lạ nào sau khi dùng Filgrastim, người bệnh cần báo ngay với bác sĩ hoặc sớm đến cơ sở y tế để được kiểm tra.

4. Một số lưu ý khi dùng thuốc Filgrastim

  • Không dùng Filgrastim ở người bị quá mẫn với thành phần của thuốc hoặc các protein của E. coli, người cao tuổi.
  • Trước và sau khi khi hóa trị liệu 24 giờ không được dùng Filgrastim.
  • Người bị u tủy cần thận trọng khi dùng Filgrastim, vì thuốc có thể khiến các khối u phát triển, đặc biệt là u tủy ác tính.
  • Trong quá trình điều trị với Filgrastim, người bệnh cần được theo dõi thân nhiệt và các chỉ số tiểu cầu, bạch cầu, hematocrit, axit uric máu, chức năng gan và phân tích nước tiểu. Ngừng dùng thuốc khi số lượng bạch cầu tăng lên trên 50*109 /lít.
  • Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch 30 phút, Filgrastim có thể gây ra phản ứng dị ứng với các biểu hiện hạ huyết áp, tim đập nhanh, nổi mẩn ngứa, khó thở, thở khò khè.
  • Người bị bệnh thiếu máu hồng cầu liềm cần thận trọng khi dùng Filgrastim.
  • Bệnh nhân suy gan, suy thận, tiền sử viêm mạch, viêm toàn thân có nguy cơ gặp tác dụng phụ cao hơn.
  • Phụ nữ đang thai chỉ được dùng Filgrastim trong trường hợp thật sự cần thiết, khi lợi ích trên người mẹ lớn hơn ảnh hưởng đối với thai nhi. Phụ nữ đang nuôi con cho bú cần thận trọng khi dùng thuốc.
  • Hạn chế hoạt động lái xe hoặc điều khiển máy móc sau khi dùng Filgrastim, vì thuốc có thể gây chóng mặt.
  • Filgrastim có thể tương tác và làm tăng bạch cầu trong máu tuần hoàn khi dùng cùng với plerixafor. Vì vậy, cần theo dõi số lượng bạch cầu và nếu người bệnh có số lượng bạch cầu trên 50.000/mm3 cần thận trọng khi dùng thuốc.
  • Sử dụng Filgrastim thận trọng, nhất là khi dùng cùng với lithium - thuốc làm tăng giải phóng bạch cầu trung tính. Số lượng bạch cầu giảm nghiêm trọng khi dùng thuốc cùng với 5-fluorouracil.
  • Nếu dùng cùng Filgrastim với topotecan, hiệu lực và nồng độ của topotecan có thể tăng lên.
  • Khi dùng thuốc Filgrastim, cần chú ý đến việc tiêu thụ các sản phẩm có chứa natri.
  • Không pha Filgrastim với dung dịch muối để tiêm vì thuốc có thể gây kết tủa.

Công dụng của thuốc Filgrastim là kích thích sản sinh bạch cầu bằng cách điều hòa sản xuất và huy động bạch cầu từ tủy xương hoặc một số nơi khác, để điều trị tình trạng giảm bạch cầu trung tính do bẩm sinh, giảm bạch cầu chu kỳ hoặc vô căn, giảm bạch cầu ở bệnh nhân hóa trị ung thư.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe