Công dụng thuốc Ezetimibe + Atorvastatin

Thuốc Ezetimibe + Atorvastatin được chỉ định để điều trị bệnh tăng cholesterol máu và động mạch vành. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Ezetimibe và Atorvastatin tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Để hiểu rõ hơn về thuốc Ezetimibe và atorvastatin, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Ezetimibe + Atorvastatin là thuốc gì?

Atorvastatin+Ezetimibe chính là thuốc điều trị tăng cholesterol máu hiệu quả. Sản phẩm sẽ giúp làm giảm lượng cholesterol có trọng lượng phân tử thấp, tăng cholesterol có trọng lượng phân tử cao.

1.1. Thành phần của Ezetimibe + aAtorvastatin

  • Atorvastatin + Ezetimibe.

1.2. Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén bao phim 10mg/10mg: Ezetimibe 10mg và Atorvastatin 10mg.
  • Viên nén bao phim 10mg/20mg: Ezetimibe 10mg và Atorvastatin 20mg.
  • Viên nén bao phim 10mg/40mg: Ezetimibe 10mg và Atorvastatin 40mg.

1.3. Dược lực học của thuốc Ezetimibe + Atorvastatin

Cholesterol huyết tương thường có 2 nguồn gốc: nguồn gốc ngoại sinh (hấp thu từ ruột) và nguồn gốc nội sinh (cơ thể tự tổng hợp). Thuốc phối hợp 2 chất Ezetimibe và Atorvastatin, có tác dụng sẽ làm giảm cholesterol huyết tương bằng cả 2 cách ức chế sự hấp thu và sự tổng hợp.

Ezetimibe:

  • Ezetimibe làm giảm cholesterol trong máu bằng cách ức chế sự hấp thu cholesterol ở ruột non.

Calci atorvastatin:

  • Atorvastatin là một chất hạ lipid tổng hợp và là chất ức chế enzym khử 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym A (HMG-CoA). Enzym này xúc tác sự biến đổi HMG-CoA thành mevalonat và là một giai đoạn sớm và giới hạn tốc độ của sinh tổng hợp cholesterol. Đối với các bệnh nhân bị cao cholesterol máu do di truyền đồng hợp tử hay dị hợp tử, các dạng cao cholesterol máu không do di truyền và rối loạn lipid máu hỗn hợp, atorvastatin cũng làm giảm lượng cholesterol toàn phần, lipoprotein cholesterol trọng lượng phân tử thấp (LDL-C) và apolipoprotein B (apo B). Atorvastatin cũng sẽ làm giảm lipoprotein cholesterol có trọng lượng phân tử rất thấp (VLDL-Cholesterol) và triglyceride (TG) và làm tăng lipoprotein cholesterol có trọng lượng phân tử cao (HDL-C).

1.4. Dược động học của thuốc Ezetimibe + Atorvastatin

Hấp thu:

  • Ezetimibe: Sau khi uống, ezetimibe cũng được hấp thu nhanh và kết hợp thành dạng ezetimibe-glucuronid. Nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) là đạt được khoảng 1 - 2 giờ sau khi uống đối với ezetimibe-glucuronid và khoảng 4 - 12 giờ sau khi uống đối với ezetimibe. Thức ăn sẽ không có ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ezetimibe.
  • Atorvastatin: Atorvastatin được hấp thu nhanh bằng đường uống và nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 1 - 2 giờ. Lượng atorvastatin được hấp thu và nồng độ trong huyết tương sẽ tăng lên theo tỷ lệ liều dùng. Viên nén atorvastatin có sinh khả dụng 95 - 99% so với dạng dung dịch. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin là khoảng 14% và tác động ức chế enzym khử HMG-CoA reductase là khoảng 30%. Sinh khả dụng thấp là bởi sự thanh thải ở niêm mạc đường tiêu hóa trước khi vào cơ thể và do chuyển hóa lần đầu ở gan.

Phân bố:

  • Ezetimibe: Ezetimibe và ezetimibe-glucuronid sẽ gắn kết với protein huyết tương ở tỷ lệ 99,7% và 88 ~ 92%.
  • Atorvastatin: Thể tích phân bố trung bình của atorvastatin là vào khoảng 381 L. Trên 98% atorvastatin sẽ gắn kết với protein huyết tương. Tỷ lệ hồng cầu/ huyết tương là khoảng 0,25 cho thấy thuốc ít thấm vào hồng cầu.

Chuyển hóa:

  • Ezetimibe: Ezetimibe được chuyển hóa chủ yếu là ở ruột non và gan thông qua sự kết hợp glucuronid. Cả ezetimibe và ezetimibe-glucuronid đều được thải trừ chậm khỏi huyết tương do chu kỳ gan ruột. Thời gian bán hủy của ezetimibe và ezetimibe-glucuronid sẽ là khoảng 22 giờ.
  • Atorvastatin: Atorvastatin cũng được chuyển hóa rộng rãi thành các dẫn xuất ortho-, parahydroxy- và nhiều sản phẩm oxy hóa. In vitro, sự ức chế enzym khử HMG-CoA bởi những chất chuyển hóa ortho- và parahydroxy- tương đương với atorvastatin. Khoảng 70% hoạt động ức chế enzym khử HMG-CoA trong hệ tuần hoàn là do các chất chuyển hóa có hoạt tính. Các nghiên cứu in vitro đề nghị tầm quan trọng của chuyển hóa atorvastatin bằng cytochrom P450 3A4 với gan, do tăng nồng độ huyết tương của atorvastatin ở người sau khi sử dụng cùng lúc với erythromycin là chất ức chế enzym này. Các nghiên cứu in vitro cũng đã chỉ ra rằng atorvastatin là một chất ức chế yếu của cytochrom P450 3A4. Sử dụng đồng thời với atorvastatin không làm tăng đáng kể nồng độ huyết tương của terfenadin, một hợp chất được chuyển hóa rõ ràng bằng P450 3A4. Chính vì thế, atorvastatin sẽ không làm thay đổi đáng kể dược động học của các chất nền cytochrom P450 3A4 khác (xem phần Tương tác). Ở động vật thì chất chuyển hóa ortho-hydroxy trải qua sự glucuronid hóa.

Thải trừ:

  • Ezetimibe: Sau khi uống 14C-ezetimibe (20 mg), khoảng 93% ezetimibe hiện diện trong huyết tương. Khoảng 78% và 11% được tìm thấy trong phân và nước tiểu trong vòng 10 ngày. Sau 48 giờ, cũng không còn tìm thấy thuốc hiện diện trong huyết tương.
  • Atorvastatin: Atorvastatin và các chất chuyển hóa cũng được bài tiết chủ yếu qua mật sau khi đã chuyển hóa tại gan hay ở ngoài gan. Tuy nhiên, thuốc dường như là không trải qua chu kỳ gan ruột. Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của atorvastatin đối với người là khoảng 14 giờ, nhưng thời gian bán hủy của hoạt động ức chế enzym khử HMG-CoA là 20 đến 30 giờ do sự đóng góp của các chất chuyển hóa có hoạt tính. Sau khi uống, dưới 2% liều dùng của atorvastatin được tìm thấy trong nước tiểu.

2. Công dụng thuốc Ezetimibe + Atorvastatin là gì?

Phòng ngừa các bệnh tim mạch chuyển hoá:

  • Atorvastatin + Ezetimibe được chỉ định giúp làm giảm nguy cơ các biến cố tim mạch (tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không tử vong, đột quỵ không tử vong, nhập viện bởi đau thắt ngực không ổn định hoặc cần tái thông mạch máu) ở những bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành (CHD) và có tiền sử hội chứng mạch vành cấp (ACS) và đã điều trị trước đó bằng statin hay không.

Tăng cholesterol máu nguyên phát:

  • Atorvastatin + Ezetimibe được chỉ định như liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng ở bệnh nhân người lớn bị tăng cholesterol máu nguyên phát (dị hợp tử có tính chất gia đình và cũng không có tính chất gia đình) hoặc tăng cholesterol máu hỗn hợp, khi việc sử dụng phối hợp này là phù hợp;
  • Bệnh nhân cũng không được kiểm soát thích đáng bằng statin đơn trị;
  • Bệnh nhân đã được điều trị do một statin và ezetimibe.

Tăng cholesterol máu sẽ có tính gia đình đồng hợp tử (HoFH)

  • Atorvastatin + Ezetimibe cũng được chỉ định như liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng ở bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử (HoFH). Bệnh nhân cũng có thể nhận được các phương pháp điều trị hỗ trợ (chẳng hạn lọc huyết tương tách LDL).

3. Tác dụng phụ của Atorvastatin+Ezetimibe

  • Tiêu hóa: Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng và buồn nôn, gặp khoảng 5% bệnh nhân;
  • Thần kinh trung ương: Đau đầu (4 - 9%), chóng mặt (3 - 5%), nhìn mờ (1 - 2%), mất ngủ, suy nhược;
  • Thần kinh - cơ và xương: Đau cơ và đau khớp;
  • Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường, ở 2% người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi bạn ngừng thuốc.

4. Tương tác thuốc

  • Các thuốc ức chế enzym CYP3A4: Sử dụng cùng với các thuốc ức chế enzym CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ của atorvastatin trong huyết tương dẫn đến tăng nguy cơ bệnh cơ và bệnh tiêu cơ;
  • Amiodaron: Khi sử dụng với amiodaron, không nên dùng quá 20 mg atorvastatin/ ngày vì làm tăng nguy cơ gây ra chứng tiêu cơ vân. Đối với bệnh nhân phải sử dụng liều trên 20 mg/ ngày mới có hiệu quả điều trị, bác sĩ có thể lựa chọn thuốc statin khác (như pravastatin);
  • Dẫn xuất coumarin: Thuốc nhóm statin sẽ làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin. Đối với bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông coumarin, nên xác định thời gian prothrombin trước và trong khi điều trị bằng atorvastatin.

5. Cách sử dụng thuốc Ezetimibe + Atorvastatin hiệu quả

5.1. Cách dùng thuốc Ezetimibe + Atorvastatin

Bệnh nhân nên theo một chế độ ăn ít cholesterol khi bắt đầu sử dụng thuốc và tiếp tục theo một chế độ ăn uống này trong suốt thời gian điều trị.

Liều dùng nên được điều chỉnh đối với từng bệnh nhân dựa trên mức độ lipid huyết tương.
Nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng và sau đó nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần và cần phải theo dõi phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là phản ứng có hại đối với hệ cơ.

5.2. Liều dùng thuốc Ezetimibe + Atorvastatin

Tính theo Atorvastatin: 10mg, ngày 1 lần. Khoảng liều cho phép: 10-80mg ngày 1 lần và không liên quan đến bữa ăn. Tối đa: 80mg/ngày.

Liều dùng thông thường sẽ là 1 - 4 viên( Atorvastatin 20mg, Ezetimibe 10mg) / ngày. Khởi đầu nên sử dụng ở liều 1 viên( Atorvastatin 20mg, Ezetimibe 10mg) / ngày. Sau 2 tuần thì kiểm tra lại nồng độ lipid huyết tương. Nếu cần thiết thì nên điều chỉnh liều dùng.

Bệnh nhân bị suy gan:

  • Không cần thiết phải điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy gan nhẹ.

Bệnh nhân suy thận:

  • Không cần thiết điều chỉnh liều dùng với bệnh nhân suy thận nhẹ hay vừa phải. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân suy thận nặng thì chỉ có thể dùng thuốc này nếu bệnh nhân có thể dung nạp atorvastatin ở liều 5 mg hoặc cao hơn.
  • Cần phải thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này và nên theo dõi bệnh nhân cẩn thận.

Bệnh nhân cao tuổi:

  • Không cần thiết điều chỉnh liều sử dụng ở bệnh nhân cao tuổi.

Bệnh nhân đang dùng cyclosporin:

  • Đối với bệnh nhân đang sử dụng cyclosporin, chỉ có thể dùng thuốc này nếu bệnh nhân có thể dung nạp atorvastatin ở liều từ 5 mg trở lên, nhưng không nên dùng quá 1⁄2 viên/ ngày.

Bệnh nhân đang dùng Amiodaron hoặc Verapamil:

  • Đối với bệnh nhân đang dùng Amiodaron hoặc Verapamil, không nên dùng quá 1 viên/ ngày.

5.3. Xử trí khi quên liều

Sử dụng liều đó ngay khi nhớ ra, nếu gần với thời gian sử dụng liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên, chỉ sử dụng liều tiếp đó. Không dùng gấp đôi liều.

5.4. Xử trí khi quá liều

Nếu quá liều xảy ra, bạn cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.

6. Lưu ý khi sử dụng Atorvastatin+Ezetimibe

  • Người cao tuổi (trên 70 tuổi);
  • Suy thận;
  • Nhược giáp không kiểm soát;
  • Bản thân hoặc gia đình cũng có tiền sử bệnh cơ;
  • Có tiền sử bị độc tính trên cơ khi sử dụng thuốc Statin hoặc Fibrat;
  • Nghiện rượu.

6.1. Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

Tham khảo ngay ý kiến của bác sĩ trước khi dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

6.2. Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc

Tham khảo ý kiến ngay của bác sĩ trước khi dùng cho người lái xe và vận hành máy móc.

7. Bạn nên bảo quản Ezetimibe + Atorvastatin như thế nào?

Bạn cũng nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không nên bảo quản ở trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc đều có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Chính vì thế, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ cho thuốc tránh xa tầm với của trẻ em và thú nuôi.

Bạn cũng không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi bạn có yêu cầu. Thay vì vậy thì bạn hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể phải tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe