Thuốc Enterol được sản xuất và đăng ký bởi Chi nhánh Công ty TNHH dược phẩm Sài Gòn tại Bình Dương, Enterol là thuốc có nguồn gốc từ thảo dược. Thuốc Enterol có tác dụng gì, sử dụng như thế nào, hãy cùng tìm hiểu công dụng thuốc Enterol qua bài viết dưới đây.
1. Thuốc Enterol là thuốc gì?
Enterol thuốc biệt dược có các hoạt chất chính sau đây: Cao đặc Chiêu liêu 200mg, Thảo quả 100mg, Đại hồi 50mg, Quế 50mg, được bào chế dưới dạng viên bao đường, đóng gói dạng hộp 3 vỉ, mỗi vỉ có 10 viên.
2. Thông tin về các thành phần có trong thuốc Enterol
2.1. Thành phần Thảo quả
- Thành phần hóa học: Thảo quả có chứa tinh dầu với tỉ lệ khoảng 1 - 3%. Tinh dầu mùi thơm ngọt, màu vàng nhạt, vị nóng cay dễ chịu.
- Tác dụng của thảo quả trong Enterol: tiêu thực trừ hàn, táo thấp kiện tỳ, khu đàm tiệt ngược.
- Thảo quả trong thuốc Enterol được chỉ định sử dụng làm thuốc chữa nôn ọe, tiêu chảy, đau bụng, đầy trướng, lách to, sốt rét, còn dùng chữa hôi miệng, đau răng, viêm lợi bằng cách ngâm nuốt nước.
- Thảo quả: Kiêng kỵ đối với các trường hợp: khí suy, âm hư, không có hàn hoặc thấp tà.
- Liều dùng và cách dùng:
Liều dùng: dùng từ 3-6 g thuốc viên, thuốc bột hoặc dạng thuốc sắc.
Khi dùng quá liều có thể sẽ gây ói mửa.
- Đơn thuốc:
Trị đau bụng, đầy bụng do nguyên nhân hàn thấp tích trệ: Thảo quả (nướng) 6g, Hoắc hương, Hậu phác đều 10g, Bán hạ, Thanh bì, Thần khúc đều 6g, Cao lương khương 6g, Cam thảo, Đinh hương đều 4g, Đại táo, Sinh khương 10g, sắc uống (Thảo Quả Ẩm).
Trị rối loạn tiêu hóa do ăn uống, tích thực, không tiêu, gây vùng thượng vị đầy đau: Thảo quả (nướng) 6g, Trần bì, Thương truật, Sinh khương, Hậu phác đều 10g, Đại táo 3 quả, Cam thảo 4g, sắc uống (Thảo Quả Bình Vị Tán).
Trị hôi miệng: Thảo quả được giã dập, ngậm và nuốt dần.
Trị tiêu chảy, sốt rét: Thảo quả 10g, Gừng sống 7 lát, Kha tử 10g, Táo đen 7 quả, nước 300ml. Sắc cho đến khi còn 200ml, uống trong ngày chia làm 3 lần.
2.2. Thành phần Đại hồi:
Thành phần hoá học: là tinh dầu, trong đó thành phần chiếm chủ yếu là anethol tỉ lệ 80 đến 85%, ngoài ra trong tinh dầu còn có limonen, β-pinen, α terpineol, α-phellandren, safrol và farnesol. Có công năng như: kiện tỳ, trừ hàn, khai vị, tiêu thực; sát trùng, lợi sữa, chống nôn mửa, kích thích tiêu hóa.
Tác dụng của Đại hồi trong Enterol: Trừ hàn, tiêu thực, kiện tỳ, khai vị, kích thích tiêu hóa, sát trùng,lợi sữa, chống nôn mửa.
Đại hồi trong thuốc Enterol được chỉ định sử dụng chữa chứng ăn không tiêu, nôn mửa, đau bụng, chữa ngộ độc thức ăn, lợi sữa, thấp khớp.
Đại hồi: Những người có hỏa vượng hoặc âm hư không được sử dụng
Liều dùng và cách dùng:
- Liều dùng: Được sử dụng dưới dạng rượu thuốc, ngày từ 4 đến 8g.
Đơn thuốc có Đại hồi:
- Cảm hàn, thổ tả, đau bụng: Hồi hương được tán thành dạng bột, mỗi lần 2g với rượu, ngày uống từ 3 đến 4 lần. Hoặc có thể dùng tinh dầu Hồi uống ngày 3 đến 4 lần, một lần 4 giọt.
- Thở hôi, hôi miệng: Dùng hoa hồi nhai và nuốt, mỗi ngày một vài cánh.
- Đau lưng: Đại hồi (bỏ hạt) tẩm với nước muối rồi đem sao, tán nhỏ, dùng với rượu mỗi lần 6 đến 10g. Ở bên ngoài có thể dùng kèm thêm lá ngải cứu để chườm nóng vào lưng.
- Chữa thủng trướng và cổ trướng mạn tính: Dùng hồi hương và hạt bìm bìm với tỉ lệ 2g : 8g, sau đó tán bột trộn đều, uống trong ngày chia làm 2 đến 3 lần. Uống trong 3-4 ngày liền.
- Đại tiểu tiện không lợi: Hồi và bìm bìm với tỉ lệ như trên tán thành bột mỗi lần uống với lượng 4g với nước gừng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.