Dynapin là một chất cản quang được sử dụng bằng đường tiêm vào tĩnh mạch hay khoang trống giúp chẩn đoán bệnh dễ dàng hơn. Cùng tìm hiểu kỹ hơn thông tin về thuốc Dynapin qua bài viết dưới đây.
1. Thuốc Dynapin có tác dụng gì?
Thuốc Dynapin có thành phần chính là Iopromid, được bào chế dạng dung dịch tiêm 50ml. Mỗi 1 ml dung dịch thuốc chứa Iopromid tương đương với Iod 300 mg.
Iopromide là một thuốc cản quang có áp lực thẩm thấu thấp, không ion hóa, thường được sử dụng để tiêm tĩnh mạch giúp quá trình chẩn đoán bệnh lý dễ dàng và chính xác hơn. Nó hoạt động như một tác nhân có tác dụng tương phản bằng cách làm mờ các mạch máu trong đường đi của dòng chảy chất này, cho phép nhìn thấy hình ảnh các cấu trúc bên trong.
Nó thường được sử dụng trong các chẩn đoán dùng tia X như chụp X quang các bộ phận trong hệ tiết niệu như thận, niệu quản, bàng quang; Chụp cắt lớp vi tính não (CT) và chụp cắt lớp vi tính mạch máu phổi (CTPAs).
Khi tiêm vào mạch máu, thuốc sẽ phân bố trong hệ mạch và khu vực gian bào, không làm tăng đáng kể thể tích máu và không gây rối loạn cân bằng huyết động. Thuốc cũng có thể được bơm tại chỗ và khi vào cơ thể Iopromide không được chuyển hóa.
2. Chỉ định và chống chỉ định dùng thuốc Dynapin
Chỉ định: Thuốc Dynapin được sử dụng theo đường tĩnh mạch hoặc bơm vào các khoang của cơ thể để tăng tương phản trong các trường hợp sau:
- Chụp cắt lớp vi tính (CT);
- Chụp X quang động mạch và tĩnh mạch;
- Chụp mạch máu số hóa xóa nền (DSA);
- Chụp hệ niệu qua tĩnh mạch (UIV) và chụp mật tuỵ ngược dòng (ERCP);
- Chụp X quang khớp gối và các khoang của cơ thể.
Chống chỉ định:
- Chống chỉ định việc sử dụng thuốc này cho những người có phản ứng mẫn cảm nghiêm trọng với những thành phần của thuốc.
- Chống chỉ định tương đối: Cường giáp, phụ nữ có thai.
3. Liều dùng và cách dùng thuốc Dynapin
Cách dùng:
- Thuốc được sử dụng theo đường tĩnh mạch hoặc bơm vào các khoang của cơ thể. Thuốc được thực hiện bởi nhân viên y tế và trước khi dùng cần phải kiểm tra kỹ bằng mắt thường các lọ thuốc cản quang và không được sử dụng những lọ thuốc đã bị đổi màu hoặc xuất hiện những vật thể lạ hoặc những chai thuốc không còn nguyên vẹn.
- Khi dùng thuốc cản quang qua đường tĩnh mạch, nếu có thể nên để người bệnh ở tư thế nằm đối với những bệnh nhân suy chức năng thận hoặc suy tim, đối với những bệnh nhân có thể trạng kém. Đối với những bệnh nhân này, cũng cần tiếp tục theo dõi chức năng thận trong thời gian 3 ngày sau khi tiến hành thủ thuật.
Liều dùng: Liều dùng của của người bệnh được tính toán theo cân nặng bởi bác sĩ chuyên khoa. Nên sử dụng thuốc cản quang với liều càng thấp càng tốt mà đem lại hiệu quả, đặc biệt ở những người bệnh có bệnh nền và nguy cơ cao gặp phải các tác dụng phụ.
- Liều được khuyến nghị dùng tiêm tĩnh mạch là dùng 1ml/ kg cân nặng.
- Liều dùng khi chụp các khoang của cơ thể được khuyến nghị là từ 5 đến 15ml thuốc Dynapin.
- Nên điều chỉnh liều dùng phù hợp theo tuổi tác, cân nặng, thăm khám lâm sàng và kỹ thuật tiến hành thủ thuật.
4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Dynapin
Một số phản ứng phụ của thuốc Dynapin bao gồm:
- Buồn nôn, nôn mửa, phát ban, cảm giác đau và nóng là các phản ứng thường gặp khi tiêm nội mạch.
- Phản ứng tuần hoàn đi kèm với tình trạng giãn mạch ngoại biên và hạ huyết áp; nhịp tim nhanh phản xạ, khó thở, kích thích, lú lẫn, tím tái và có thể dẫn đến mất ý thức. Cần được điều trị cấp cứu ngay lập tức.
Các tác dụng ngoại ý do sử dụng thuốc cản quang có chứa Iod thường ở mức độ từ nhẹ đến vừa và thường thoáng qua rồi bình thường. Tuy nhiên, các tác dụng ngoại ý nặng có thể đe dọa đến tính mạng cũng đã được báo cáo.
Thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn mà bạn gặp phải khi sử dụng thuốc Dynapin.
5. Những điều cần lưu ý khi dùng thuốc Dynapin
Một số trường hợp cần đánh giá và thận trọng khi sử dụng thuốc Dynapin bao gồm:
- Rối loạn chức năng tuyến giáp: Việc đánh giá giữa nguy cơ và lợi ích của việc sử dụng Dynapin là cần thiết đổi với những bệnh nhân mắc bệnh hoặc nghi ngờ có rối loạn chức năng tuyến giáp bởi trong thuốc cản quang có chứa i- ốt có thể gây nên tình trạng cường giáp và nguy cơ ngộ độc giáp ở những bệnh nhân này.
- Bệnh nhân lớn tuổi: Những người bệnh lớn tuổi thường mắc các bệnh lý về tim mạch và các rối loạn về thần kinh và thường làm tăng nguy cơ gặp các tác dụng phụ khi sử dụng thuốc cản quang.
- Bệnh nhân thể trạng yếu: Khi dùng cần thăm khám cẩn thận và cân nhắc kỹ càng đối với những trường hợp bệnh nhân trong tình trạng thể trạng toàn thân kém.
Bởi vì phản ứng quá mẫn cũng có thế xảy ra sau khi sử dụng thuốc, do vậy nên theo dõi chặt chẽ bệnh nhân sau khi tiến hành các thủ thuật. Cần chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện cấp cứu trong mọi trường hợp. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn ngay lập tức ngưng sử dụng thuốc cản quang điều trị triệu chứng, hỗ trợ ngay.
Nên sử dụng thuốc cản quang có áp suất thẩm thấu thấp cho việc thăm khám ở đường tiêu hoá ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bởi những bệnh nhân này có nguy cơ đặc biệt cao ảnh hưởng trên hệ hô hấp, tắc đường tiêu hoá hoặc tình trạng thoát dịch vào trong khoang màng bụng.
Nguy cơ suy chức năng thận khi sử dụng thuốc: Các yếu tố nguy cơ bao gồm bệnh nhân đang có suy chức năng thận, bị mất nước, đái tháo đường, bệnh nhân đa u tuỷ xương, lượng protein bất thường trong máu, sử dụng nhiều lần, nhắc lại hay dùng liều cao thuốc Dynapin. Tất cả những bệnh nhân sử dụng thuốc này cần phải đảm bảo được bù nước đầy đủ trước khi tiêm thuốc cản quang, tốt nhất là nên duy trì một đường truyền tĩnh mạch trước và sau khi tiến hành thủ thuật cho đến khi thuốc cản quang được đào thải hoàn toàn khỏi thận.
Nguy cơ gây nên các dấu hiệu lâm sàng do rối loạn huyết động và loạn nhịp tim tăng lên đối với những bệnh nhân đã các bệnh về tim hoặc bệnh mạch vành trầm trọng. Đối với những bệnh nhân mắc các bệnh về mạch máu và tăng áp động mạch phổi, sử dụng thuốc cản quang có thể dẫn đến những thay đổi về huyết động, cần theo dõi.
Phụ nữ mang thai: Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác động có hại đối với thai nghén, sự phát triển của thai nhi, quá trình sinh con. Nhưng chưa rõ ảnh hưởng trên người, nên không nên dùng khi không cần thiết
Thời kỳ cho con bú: Sự an toàn của thuốc Dynapin đổi với trẻ bú mẹ chưa được nghiên cứu. Lượng thuốc cản quang được bài xuất vào trong sữa mẹ được nhận thấy là rất thấp. Nhưng sự nguy hiểm đối với trẻ bú mẹ thường có thể lớn hơn, nên chỉ dùng khi cần thiết và không nên cho trẻ bú mẹ.
6. Tương tác với các thuốc khác
- Các thuốc Biguanide (Metformin): Khi dùng gây ra suy chức năng thận thoáng qua do sử dụng Dynapin theo đường tĩnh mạch có thể dẫn đến tình trạng tích lũy thuốc nhóm Biguanide và tiến triển thành tình trạng nhiễm acid lactic chuyển hoá ở những bệnh nhân sử dụng Biguanide. Để đề phòng tình trạng này, nên ngưng uống Biguanide ít nhất 48h trước và sau khi sử dụng thuốc cản quang, chỉ dùng lại thuốc này khi chức năng thận đã trở về ngưỡng bình thường.
- Sử dụng đồng thời với các thuốc an thần và thuốc chống trầm cảm có thể làm giảm ngưỡng gây ra tai biến cho cơ thể, do đó sẽ làm tăng nguy cơ gặp các tác dụng ngoại ý do sử dụng thuốc cản quang.
- lnterleukin-2: Việc điều trị thuốc lnterleukin-2 trước đó (một vài tuần) làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng ngoại ý muộn do sử dụng Dynapin.
Hy vọng, với những thông tin trên bạn đã biết thuốc Dynapin được sử dụng làm gì và những điều bạn cần phải lưu ý khi dùng thuốc. Nếu có bất thường xảy ra bạn cần nói ngay với bác sĩ để được tư vấn.
Nguồn tham khảo: pharmog.com