Didalbendazole là loại thuốc được sử dụng để điều trị các loại ký sinh trùng ở đường ruột và các cơ quan khác. Didalbendazole sẽ có tác dụng với các loại giun sán kí sinh trong cơ thể. Tuy nhiên, sử dụng Didalbendazole cần phải lưu ý về cách dùng cũng như các tác dụng phụ của thuốc để tránh gặp phải.
1. Didalbendazole công dụng là gì?
Didalbendazole là loại thuốc thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống giun sán phổ rộng. Thuốc được điều chế ở dưới dạng viên nén bao phim cùng thành phần chính là Albendazole hàm lượng 400mg.
Albendazol là một dẫn chất của Benzimidazol carbamat, có tác dụng rộng trên các loại giun đường ruột như giun móc, giun đũa, giun kim, giun lươn, giun tóc, giun xoắn, thể ấu trùng di trú ở dưới cơ và da cũng như các loại sán dây, ấu trùng sán ở mô (như Echinococcus granulosus, E. multilocularis). Albendazol có tác dụng với cả giai đoạn trưởng thành và giai đoạn ấu trùng của giun đường ruột, diệt được trứng giun đũa, giun tóc.
Cơ chế tác động vào cơ thể của Albendazol tương tự các Benzimidazol khác. Didalbendazole sẽ ức chế sự trùng hợp hóa các tiểu quản thành vi tiểu quản của bào tương. Đây là những bào quan cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của tế bào ký sinh trùng, giúp chúng sinh sản và phát triển.
Vì vậy, Didalbendazole có công dụng trong điều trị các trường hợp sau:
- Nhiễm các loại ký sinh trùng đường ruột như giun đũa, giun kim, giun móc, giun móc, giun tóc, giun lươn, sán hạt dưa, sán lợn, sán dây bò, sán lá gan loại Opisthorchis viverrini và O. sinensis. Bên cạnh đó, Didalbendazole cũng có hiệu quả trong việc tiêu diệt ấu trùng di trú ở da.
- Thuốc còn có tác dụng với loại ấu trùng sán lợn ký sinh ở não (gây tổn thương não như neurocysticercosis).
- Ngoài ra, Didalbendazole cũng là thuốc được lựa chọn để điều trị trong các trường hợp của bệnh nang sán mà không phẫu thuật được. Nhưng lợi ích lâu dài của việc điều trị này cần phải nghiên cứu thêm.
Tóm lại, Didalbendazole sẽ tác động lên các dạng ấu trùng và con trưởng thành của phần lớn lớp giun và một số loài sán, từ đó tiêu diệt chúng. Thuốc sẽ tác động bằng cách can thiệp vào quá trình dung nạp glucose của giun sán.
2. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Didalbendazole
Đối với Didalbendazole có thể nhai, nuốt hoặc nghiền nát khi sử dụng hoặc trộn chung với thức ăn mà không cần phải nhịn đói hoặc tẩy xổ.
Liều dùng đối với điều trị diệt giun đũa, giun kim, giun móc, giun tóc:
- Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi: Uống một liều duy nhất 400mg và có thể điều trị lại sau 3 tuần.
- Trẻ em từ 2 tuổi trở lên: Uống liều duy nhất 200mg. Có thể điều trị lặp lại sau 3 tuần.
Đối với ấu trùng di trú ở dưới da:
- Người lớn: Uống liều 400mg x 1 lần/ngày và uống trong vòng 3 ngày.
- Trẻ em: Uống 5mg/kg/ngày, uống trong 3 ngày.
Điều trị bệnh nang sán với liều lượng:
- Người lớn: Uống 800mg mỗi ngày và uống trong vòng 28 ngày. Điều trị lặp lại trong trường hợp cần thiết.
- Trẻ em từ 6 tuổi trở lên: Uống 10 – 15 mg/kg/ngày, uống trong vòng 28 ngày và điều trị lặp lại nếu cần theo chỉ dẫn của bác sĩ.
- Trẻ em dưới 6 tuổi: Liều lượng chưa được nghiên cứu rõ.
Ấu trùng sán lợn ở não điều trị với liều lượng:
- Người lớn và trẻ em: Dùng thuốc với liều 15mg/kg/ngày, dùng trong 30 ngày. Điều trị lặp lại sau 3 tuần trong trường hợp cần thiết.
Đối với sán dây, giun lươn:
- Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi: Dùng thuốc với liều lượng 400mg uống 1 lần/ngày, uống trong 3 ngày. Điều trị lặp lại sau 3 tuần nếu cần thiết.
- Trẻ em từ 2 tuổi trở xuống: Uống 200mg x 1 lần/ngày, uống trong vòng 3 ngày. Có thể điều trị lặp lại sau 3 tuần trong trường hợp cần thiết
3. Tác dụng phụ của thuốc Didalbendazole
Khi sử dụng thuốc Didalbendazole, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn bao gồm:
- Khi điều trị trong thời gian ngắn không quá 3 ngày có thể gặp vài trường hợp bị khó chịu ở đường tiêu hóa như đau vùng thượng vị, tiêu chảy và nhức đầu.
Trong điều trị bệnh nang sán hoặc bệnh ấu trùng sán lợn gây tổn thương não (như neurocysticercosis) là những trường hợp bắt buộc phải dùng liều lượng cao và kéo dài trong vài ngày, tác dụng phụ thường gặp sẽ nhiều và nặng hơn.
Thông thường các tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Didalbendazole thường không nặng và có thể hồi phục được mà không cần điều trị. Chỉ phải ngừng điều trị khi bị suy giảm bạch cầu (chiếm 0,7%) hoặc có sự bất thường về gan (3,8% trong bệnh nang sán).
Những tác dụng phụ thường hay gặp nhất:
- Cơ thể bị sốt.
- Nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, tăng áp lực nội sọ.
- Chức năng gan bất thường hoặc bị suy giảm, tăng men gan.
- Ðau bụng, buồn nôn, nôn.
- Rụng tóc nhưng phục hồi được.
Tác dụng phụ ít gặp hơn bao gồm:
- Toàn thân: Phản ứng dị ứng.
- Giảm bạch cầu.
- Dị ứng da, nổi mày đay.
- Suy thận cấp.
4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Didalbendazole
Sự tương tác của thuốc Didalbendazole với các loại thuốc khác như: Dexamethason, Praziquantel có thể làm tăng mức độ chuyển hóa của Albendazole trong máu và với Cimetidin gây tăng nồng độ Albendazole sulfoxid trong mật, dịch nang sán lên khoảng 2 lần ở người bị nhiễm nang sán khi dùng đồng thời.
Những trường sau cần thận trọng khi sử dụng thuốc Didalbendazole:
- Người bệnh có chức năng gan bất thường vì Didalbendazole bị chuyển hóa ở gan và đã thấy một số ít người dùng thuốc bị nhiễm độc gan.
- Phụ nữ mang thai: Không nên dùng trừ trường hợp có chỉ định từ bác sĩ
- Phụ nữ đang cho con bú.
Bài viết đã cung cấp thông tin Didalbendazole là thuốc gì, liều dùng và lưu ý khi sử dụng. Vì Didalbendazole là thuốc kê đơn nên người bệnh không tự ý sử dụng, mà cần liên hệ trực tiếp với bác sĩ hay người có chuyên môn để có đơn kê phù hợp, đảm bảo an toàn cho sức khỏe.