Diclomark là thuốc giảm đau, kháng viêm được chỉ định điều trị trong các bệnh lý viêm khớp, đau bụng kinh, đau đầu,... Vậy công dung của thuốc và những lưu ý khi sử dụng thuốc là gì, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Thuốc Diclomark là thuốc gì?
- Diclomark có thành phần chính là Diclofenac - là thuốc chống viêm không steroid (NSAID), có tác dụng hạ sốt, kháng viêm, giảm đau.
- Diclomark tác dụng thông qua cơ chế ức chế sự tổng hợp prostaglandin - một chất đóng vai trò quan trọng trong quá trình viêm, gây đau. Thuốc không làm giảm tổng hợp proteoglycan - một cấu trúc sợi nằm ở sụn khớp để bảo vệ sụn khớp.
- Thuốc có tác động giảm đau ở những cơn đau có cường độ trung bình trở lên, giảm đau nhanh các cơn đau kèm viêm do chấn thương, sau can thiệp phẫu thuật, đau do vận động,... Ngoài ra Diclomark cũng giảm đau bụng kinh tiên phát, giảm mức độ xuất huyết, cải thiện làm giảm đau đầu ở các bệnh lý đau đầu không có nguyên nhân thực thể.
- Diclomark hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa nhưng bị ảnh hưởng bởi thức ăn, vì vậy dùng đường tiêm sẽ cho hiệu quả cao hơn, sau khi vào cơ thể, thuốc chuyển hóa ở gan và liên kết với các protein huyết tương là 99.7%, chủ yếu với albumin (99.4%). Thuốc qua được màng hoạt dịch, nhau thai và sữa mẹ cuối cùng thải trừ qua nước tiểu, phân và mật.
2. Chỉ định của thuốc Diclomark
Thuốc Diclomark được chỉ định điều trị trong các trường hợp bệnh lý sau
- Đau cấp tính của chuyên khoa Tai mũi họng, Răng hàm mặt.
- Đau bụng kinh tiên phát.
- Đau sau chấn thương phần mềm, đau do vận động.
- Đau sau phẫu thuật.
- Đau nửa đầu kiểu Migraine.
- Bệnh lý viêm đau trong thoái hóa khớp.
- Viêm cột sống dính khớp.
- Viêm khớp dạng thấp.
- Bệnh lý viêm đau rễ thần kinh gây chèn ép hoặc không chèn ép.
- Bệnh lý viêm của gân, bao hoạt dịch, màng hoạt dịch.
- Gout.
- Cơn đau quặn thận, cơn đau quặn mật.
3. Chống chỉ định của thuốc Diclomark
Thuốc Diclomark không được sử dụng trong các trường hợp bệnh lý sau
- Dị ứng với thành phần Diclofenac, Aspirin, thuốc kháng viêm không steroid hay bất cứ thành phần nào khác của thuốc.
- Bệnh nhân có bệnh lý đường tiêu hóa đang tiến triển hoặc có tiền sử thủng loét đường tiêu hóa.
- Bệnh nhân hen suyễn không dùng Diclomark.
- Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận mức độ trung bình đến nặng.
- Người bệnh đang đeo kính sát tròng.
- Bệnh nhân mắc các bệnh lý chất tạo keo.
- Phụ nữ có thai và đang cho con bú không sử dụng thuốc Diclomark.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Diclomark:
- Diclomark có thể tăng nguy cơ tổn thương đường tiêu hóa ở những bệnh nhân có viêm loét đường tiêu hóa trước đó.
- Kiểm tra chức năng gan và chức năng thận trước và trong khi điều trị cho bệnh nhân suy gan thận do thuốc có thể tăng độc cho gan, thận.
- Thuốc qua được nhau thai và sữa mẹ, vì vậy nếu không thật sự cần thiết không chỉ định Diclomark cho đối tượng này.
- Người cao tuổi có nguy cơ cao thủng, loét đường tiêu hóa khi dùng thuốc hơn người bình thường.
- Diclomark có thể làm tăng nguy cơ phù ngoại biên ở bệnh nhân suy tim, tăng huyết áp.
- Thuốc có thể gây co thắt phế quản, nặng nề các triệu chứng bệnh ở bệnh nhân hen.
- Thuốc có thể gây mệt mỏi, buồn ngủ, giảm tập trung, vì vậy không nên dùng cho bệnh nhân đang phải làm các công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ như vận hành máy móc, lái xe,...
4. Tương tác thuốc của Diclomark
- Phối hợp Diclomark với thuốc nhóm NSAID khác, các thuốc steroid sẽ tăng tác dụng phụ trên đường tiêu hóa.
- Bệnh nhân tăng huyết áp cân nhắc tăng liều khi dùng phối hợp Diclomark vì thuốc có thể làm giảm tác dụng của thuốc huyết áp.
- Phối hợp với các thuốc lợi tiểu mạnh, thuốc ức chế miễn dịch làm tăng độc tính trên thận.
- Diclomark làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu khi phối hợp.
- Kháng sinh nhóm Quinolon làm tăng nguy cơ co giật khi dùng chung với Diclomark.
5. Liều dùng và cách dùng
Cách dùng: Diclomark được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, sử dụng tiêm bắp sâu và chậm.
Liều dùng
- Liều thường dùng: 1 ống (75mg/ 3ml) x 1 lần/ ngày. Tiêm bắp
- Trường hợp đau nặng: 1 ống (75mg/ 3ml) x 2 lần/ ngày. Tiêm bắp
- Liều tiêm của Diclomark có tăng hoặc giảm theo chỉ định của bác sĩ dựa vào tình trạng đau của bệnh nhân.
6. Tác dụng phụ của thuốc Diclomark
Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp khi sử dụng thuốc Diclomark
- Đau rát thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.
- Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, có thể buồn ngủ.
- Ban dị ứng, ngứa, nổi mày đay.
- Đi cầu phân đen, xuất huyết tiêu hóa (hiếm).
- Phù nề, suy thận cấp, protein niệu, hội chứng thận hư.
- Thiếu máu tán huyết.
- Tăng huyết áp, suy tim sung huyết.
- Sốc phản vệ.
Như vậy, Diclomark là thuốc giảm đau, kháng viêm có tác dụng nhanh trong các cơn đau cấp tính mức độ trung bình trở lên. Thuốc ở dạng dung dịch tiêm nên chỉ được sử dụng tại cơ sở y tế dưới sự chỉ định và theo dõi của bác sĩ.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.