Daztavir 123 thường được sử dụng kết hợp với một số loại thuốc khác trong điều trị nhiễm HIV. Bên cạnh đó, thuốc cũng có tác dụng điều trị viêm gan B mạn tính, thường được sử dụng trong một số trường hợp khi có chỉ định từ phía bác sĩ.
1. Daztavir là thuốc gì?
Thuốc Daztavir 123 có chứa thành phần chính là Tenofovir disoproxil (dưới dạng Tenofovir disoproxil fumarat 150mg). Đây là hoạt chất sở hữu cấu trúc một nucleotide diester vòng xoắn tương tự như adenosin monophosphate. Cơ chế hoạt động của Tenofovir disoproxil fumarate trải qua sự thủy phân diester để chuyển thành tenofovir. Sau đó, quá trình phosphoryl hóa diễn ra nhờ các men trong tế bào tạo thành tenofovir diphosphat. Từ đây, Tenofovir diphosphat ức chế hoạt tính của men sao chép ngược HIV-1 bằng cách cạnh tranh với chất nền tự nhiên deoxyadenosine-5' triphosphate và sau khi gắn kết vào DNA, tạo sự kết thúc chuỗi DNA.
2. Chỉ định và chống chỉ định
Sử dụng Daztavir 123 kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác (không sử dụng riêng lẻ) trong điều trị nhiễm HIV - tuýp 1 (HIV-1) ở bệnh nhân là người lớn.
Sử dụng Daztavir kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong phòng ngừa nhiễm HIV sau khi có sự tiếp xúc với bệnh (nguyên nhân do nghề nghiệp hay không do nghề nghiệp) ở những cá thể có nguy cơ lây nhiễm virus.
Sử dụng Daztavir 123 trong điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn.
Tuy nhiên, không dùng Daztavir 123 cho bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
3. Cách dùng và liều dùng
Daztavir là thuốc được sử dụng qua đường uống với liều dùng tham khảo như sau:
- Bệnh nhân bị nhiễm HIV: Dùng thuốc với liều 1 viên x 1 lần/ ngày, kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.
- Sử dụng trong dự phòng nhiễm HIV sau tiếp xúc do nguyên nhân nghề nghiệp: Cần dùng thuốc trong vòng vài giờ và tiếp tục trong 4 tuần tiếp theo nếu dung nạp với liều dùng 1 viên x 1 lần/ ngày, kết hợp thuốc kháng retrovirus khác (Gồm có lamivudin hay emtricitabine).
- Sử dụng trong dự phòng nhiễm HIV không do nguyên nhân nghề nghiệp: Cần dùng thuốc trong vòng 72 giờ và tiếp tục trong 28 ngày với liều dùng 1 viên x 1 lần/ ngày. Người bệnh chú ý cần kết hợp ít nhất 2 thuốc kháng retrovirus khác.
- Viêm gan siêu vi B mạn tính: Sử dụng với liều dùng 1 viên x 1 lần/ ngày trong thời gian hơn 48 tuần.
- Những trường hợp đặc biệt: Bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin ≥ 50ml/ phút có thể dùng liều thông thường 1 lần/ ngày. Với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin 30 - 49 ml/ phút và dùng cách nhau mỗi 48 giờ. Trường hợp bệnh nhân có độ thanh thải creatinin 10 - 29 ml/ phút sử dụng cách nhau mỗi 72 - 96 giờ.
- Bệnh nhân thẩm phân máu: Sử dụng với liều dùng 7 ngày hoặc sau khi thẩm phân 12 giờ.
4. Tác dụng phụ
Việc sử dụng Daztavir có thể gây ra một số tác dụng phụ sau:
- Gây ảnh hưởng nhẹ đến đường tiêu hóa, đặc biệt tiêu chảy, nôn và buồn nôn, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, gia tăng cảm giác chán ăn.
- Daztavir có thể khiến nồng độ amylase huyết thanh có thể tăng cao và viêm tụy.
- Giảm phosphat huyết, phát ban da cũng thường xảy ra.
- Gia tăng men gan, tăng nồng độ triglycerid máu, tăng đường huyết và thiếu bạch cầu trung tính.
- Gây bệnh thần kinh ngoại vi, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, trầm cảm, suy nhược, đổ nhiều mồ hôi và đau cơ.
- Suy thận, suy thận cấp hoặc đang mắc hội chứng Fanconi.
- Nhiễm acid lactic, thường kèm theo chứng gan to nghiêm trọng và nhiễm mỡ, thường gặp khi điều trị bằng Daztavir kết hợp với các thuốc ức chế men sao chép ngược nucleosid.
Bệnh nhân chú ý thông báo cho thầy thuốc khi các tác dụng phụ xuất hiện để được hỗ trợ kịp thời.
5. Tương tác thuốc
- Các thuốc chịu ảnh hưởng hoặc thường được thải trừ qua thận: Daztavir có thể gây tương tác với các thuốc làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh đào thải qua ống thận gồm có acyclovir, cidofovir, ganciclovir, valacyclovir, valganciclovir. Việc sử dụng chung sẽ khiến gia tăng nồng độ tenofovir huyết tương hoặc các thuốc dùng chung.
- Thuốc ức chế protease HIV: Dùng chung với Daztavir sẽ tạo sự tương tác cộng hợp hay đồng vận giữa Daztavir và các chất ức chế protease HIV như amprenavir, atazanavir, indinavir, ritonavir, saquinavir.
- Thuốc ức chế men sao chép ngược không nucleosid: Có khả năng tạo nên sự tương tác cộng hợp hay đồng vận giữa Daztavir và các thuốc ức chế men sao chép ngược không nucleosid gồm có delavirdine, efavirenz, nevirapine.
- Thuốc ức chế men sao chép ngược nucleosid: Có khả năng tạo sự tương tác cộng hợp hay đồng vận giữa Daztavir và các thuốc ức chế men sao chép ngược nucleosid như abacavir, didanosin, stavudin, zalcitabin, emtricitabine, lamivudine, zidovudine.
- Các thuốc tránh thai đường uống: Cẩn thận khi dùng chung với các thuốc chứa ethinyl estradiol và norgestimate.
6. Thận trọng khi dùng thuốc Daztavir 123
Daztavir 123 có thể gây ảnh hưởng đến sự phân bố lại hay sự tích tụ mỡ trong cơ thể, bao gồm béo phì trung ương, hiện tượng phì đại mặt trước và sau cổ cũng như gây tàn phá thần kinh ngoại vi, mặt, phì đại tuyến vú. Đặc biệt, người cùng có thể xuất hiện hội chứng cushing khi dùng các thuốc kháng retrovirus.
Sử dụng Daztavir 123 cùng với các thuốc chứa lamivudine và efavirenz ở bệnh nhân nhiễm HIV có nguy cơ làm giảm mật độ khoáng của xương sống thắt lưng, gia tăng nồng độ của 4 yếu tố sinh hóa trong chuyển hóa xương đặc biệt là tăng nồng độ hormon tuyến cận giáp trong huyết thanh. Do đó với bệnh nhân có tiền sử gãy xương, hoặc có nguy cơ loãng xương cần theo dõi xương chặt chẽ.
Khi dùng Daztavir 123 ở những phụ nữ độ tuổi sinh sản cần kèm theo các biện pháp tránh thai hiệu quả.
Với một số thông tin chia sẻ trên, các bạn đã có được cái nhìn tổng quan nhất về thuốc Daztavir 123. Việc dùng thuốc cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo phát huy tốt hiệu quả cho người sử dụng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.