Colestid là một loại thuốc kê đơn được sử dụng trong điều trị các triệu chứng của bệnh tăng lipid máu dẫn tới tăng cholesterol lên cao. Thuốc Colestid sẽ được sử dụng cùng với chế độ ăn uống thích hợp để giảm lượng cholesterol trong máu xuống. Trong quá trình dùng Colestid, cần chú ý tới liều lượng sử dụng thuốc và những tác dụng phụ của thuốc.
1. Thuốc Colestid là gì? Tác dụng thuốc Colestid
Colestid thuộc nhóm thuốc điều trị rối loạn lipid hay nhóm thuốc ức chế Acid mật. Colestid sẽ hoạt động bằng cách loại bỏ axit mật từ trong cơ thể. Ở những người có hàm lượng cholesterol cao, Colestid sẽ giúp gan tạo ra nhiều axit mật hơn từ cholesterol trong máu, từ đó làm giảm nồng độ cholesterol máu.
Colestid có tác dụng trong việc làm giảm cholesterol “xấu” trong máu, còn được gọi là cholesterol LDL -một lipoprotein mật độ thấp. Colestid sẽ được sử dụng kèm với một chế độ ăn uống thích hợp nhằm làm giảm lượng cholesterol trong máu, từ đó giúp giảm nguy cơ đột quỵ và nhồi máu cơ tim.
Ngoài ra, Colestid còn hỗ trợ điều trị bệnh đi ngoài do tǎng acid mật trong ruột sau một số phẫu thuật. Điều trị ngứa do tắc nghẽn một phần đường mật (ngứa do tích lũy acid mật trong cơ thể).
Như vậy, Colestid được chỉ định làm liệu pháp điều trị kết hợp với chế độ ǎn trong việc quản lý bệnh nhân bị tăng cholesterol. Đặc biệt là ở những đối tượng không đáp ứng với chế độ ăn uống sau khi đã được điều chỉnh. Thuốc Colestid có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp các nhóm hạ lipid máu.
Ngoài chế độ ăn uống khoa học và hợp lý, chẳng hạn như chế độ ăn uống giảm chất béo hay cholesterol, việc thay đổi lối sống bao gồm luyện tập thể dục, giảm cân nếu bị thừa cân béo phì và dừng ngay thói quen hút thuốc lá có thể giúp Colestid phát huy tác dụng tốt hơn.
2. Cách sử dụng thuốc Colestid và liều lượng dùng
Nên dùng thuốc Colestid bằng đường uống và theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thường uống 1-2 lần mỗi ngày. Nếu liều lượng thuốc nhiều hơn một viên, hãy uống từng viên một Không nên cố gắng nuốt nhiều hơn một viên cùng một lúc. Khi uống hãy nuốt nguyên viên thuốc, thay vì nhai viên thuốc. Nếu người bệnh gặp phải khó khăn khi nuốt cả viên thuốc hãy hỏi ý kiến bác sĩ.
Liều lượng thuốc Colestid được dựa trên tình trạng bệnh và đáp ứng điều trị. Để giảm các nguy cơ mắc tác dụng phụ, bác sĩ có thể chỉ định bắt đầu dùng thuốc từ liều thấp và tăng dần liều lên để xem phản ứng của cơ thể với thuốc. Thực hiện theo chỉ dẫn của bác sĩ để đạt được kết quả tốt.
Colestid có thể làm giảm sự hấp thu của các thuốc khác. Thông thường, nên dùng các loại thuốc khác cách ít nhất 1 giờ trước hoặc cách 4-6 giờ sau khi dùng Colestid theo chỉ định của bác sĩ. Dùng thuốc Colestid thường xuyên và đúng theo chỉ dẫn để có được những lợi ích tốt nhất từ thuốc. Nên dùng thuốc cùng một thời điểm mỗi ngày.
Có thể tham khảo sử dụng theo liều lượng thuốc Colestid như sau:
- Thuốc dạng viên nén: uống 2 viên (2g) mỗi ngày một lần hoặc chia ra thành hai lần cách nhau 12 giờ một lần. Tăng liều lượng lên mức 2g trong khoảng thời gian 1 hoặc 2 tháng và uống không quá 16g/ngày.
- Thuốc dạng hạt liều khuyến cáo: uống 5 – 30 gram dùng làm một hoặc hai lần mỗi ngày. Nên bắt đầu với liều lượng ở mức 5 gram uống mỗi lần hoặc hai lần trên ngày, duy trì trong thời gian một tháng và chuẩn độ không quá 30g/ngày.
Nếu như không đạt được hiệu quả điều trị mong muốn với liều lượng từ 5 – 30g ngày thì hãy cân nhắc thay đổi điều trị kết hợp hoặc điều trị thay thế.
3. Tác dụng phụ của thuốc Colestid có thể xảy ra
Hãy đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của một phản ứng dị ứng như: phát ban, mề đay, viêm da, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng. Đây có thể là những phản ứng phụ khi dùng thuốc Colestid cần quan tâm và chú ý tới.
Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc một tác dụng phụ nghiêm trọng sau đây, bao gồm:
- Khó nuốt
- Táo bón nặng hoặc đau bụng
- Phân có thể có màu đen, bị lẫn máu hoặc phân màu hắc ín
- Cơ thể dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, đau cơ bắp hoặc đau khớp, mất cảm giác ăn ngon miệng.
Các tác dụng phụ phổ biến thường gặp hơn khi dùng thuốc Colestid, bao gồm:
- Táo bón nhẹ hoặc không thường xuyên
- Ợ hơi, ợ nóng, khó tiêu, đầy bụng
- Tiêu chảy
- Bệnh trĩ có thể nặng hơn hoặc bị kích thích trực tràng
- Đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ
- Đau cơ, đau xương khớp, đau lưng.
4. Những lưu ý cần biết trước khi dùng thuốc Colestid
Colestid có những tương tác nghiêm trọng với thuốc Mycophenolate, vì vậy cần lưu ý.
Colestid có tương tác vừa phải với các loại thuốc bao gồm: Axit cholic, Digoxin, Doxercalciferol, Lomitapide, Axit obeticholic, Odevixibat, Omadacycline, Paricalcitol, Sarecycline, Vitamin D.
Colestid có những tương tác nhỏ với ít nhất 59 loại thuốc khác.
Chống chỉ định sử dụng thuốc Colestid với các trường hợp sau:
- Quá mẫn với Colestid hay thành phần nào khác trong thuốc
- Người bị tắc ruột
Cần thận trọng sử dụng thuốc Colestid cho những bệnh nhân tăng nguy cơ chảy máu do giảm prothrombin máu do thiếu vitamin K.
Thuốc Colestid có thể làm cản trở sự hấp thu chất béo và làm giảm sự hấp thu của các vitamin tan trong chất béo như vitamin A, D, E, K. Hoặc cũng có thể làm trầm trọng thêm tình trạng táo bón từ trước của người bệnh nếu mắc phải.
Chú ý dùng các loại thuốc khác trước 1 giờ hoặc sau 4 giờ kể từ khi dùng Colestid. Nếu chất béo trung tính tăng đáng kể, hãy xem xét đến việc giảm liều, ngừng sử dụng thuốc hoặc nhận sự tư vấn từ bác sĩ.
Đối với những phụ nữ mang thai và cho con bú: cần thận trọng khi sử dụng Colestid nếu lợi ích đem lại nhiều hơn nguy cơ gây hại khi mang thai hoặc cho con bú. Vì colestid có thể cản trở sự hấp thụ vitamin ở trẻ sơ sinh.
Trên đây là thông tin cũng như tác dụng thuốc Colestid giúp cho người dùng hiểu rõ hơn về lợi ích cũng tác dụng phụ của thuốc. Trong quá trình sử dụng Colestid cần chú ý tới những lưu ý khi dùng thuốc và các tương tác thuốc.