Thuốc Ciprolthabi có chứa thành phần chính là hoạt chất Ciprofloxacin, công dụng trong điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn. Vậy thuốc Ciprolthabi được chỉ định trong những trường hợp nào và cần sử dụng như thế nào cho đúng cách?
1. Ciprolthabi 500mg là thuốc gì?
Thuốc Ciprolthabi 500mg được sản xuất dưới dạng viên nén bao phim với thành phần chính là Ciprofloxacin hàm lượng 500 mg. Đây là một hoạt chất mới thuộc nhóm quinolone với khả năng ức chế men gyrase của vi khuẩn.
Thuốc có đặc điểm dược động học như sau:
- Hấp thu: Ciprofloxacin có khả năng hấp thu nhanh và dễ dàng ở ống tiêu hoá. Sự có mặt của thức ăn và các thuốc kháng toan có thể làm cho thuốc hấp thu chậm lại nhưng không bị ảnh hưởng quá đáng kể. Sinh khả dụng của thuốc ở mức khoảng 70-80%.
- Phân bố: sau khi uống thuốc 60-90 phút sẽ đạt được nồng độ tối đa trong máu đạt và thuốc có thể hiện diện với nồng độ cao tại những vị trí nhiễm trùng chẳng hạn như trong các dịch của cơ thể và trong các mô. Thời gian bán hủy trong khoảng từ 3-5 giờ nên thuốc được uống hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi chiều tối.
- Thải trừ: Ở đường uống có hơn 90% hoạt chất sẽ bị bài tiết trong 24 giờ đầu tiên.
2. Thuốc Ciprolthabi 500mg có tác dụng gì?
Ciprofloxacin là kháng sinh có hoạt tính mạnh với phổ kháng khuẩn rộng giúp làm gián đoạn thông tin từ nhiễm sắc thể (vật chất di truyền) cần thiết cho chuyển hóa bình thường của vi khuẩn. Ðiều này khiến cho vi khuẩn bị suy giảm khả năng sinh sản một cách mau chóng.
Nhờ phổ kháng khuẩn đặc hiệu này mà Ciprofloxacin không bị đề kháng song song với các kháng sinh khác không nằm trong nhóm nhóm ức chế men gyrase. Do đó, Ciprofloxacin có hiệu lực cao chống lại những vi khuẩn kháng các loại kháng sinh như Aminoglycosid, Cephalosporin, Penicillin, Tetracycline và các kháng sinh khác.
Có thể phối hợp Ciprofloxacin với một số kháng sinh khác trong điều trị một số vi khuẩn sau:
- Pseudomonas: Ceftazidime, Azlocillin,.
- Streptococci: Azlocillin, Mezlocillin và các kháng sinh họ beta-lactam có hiệu lực khác.
- Staphylococci: Các kháng sinh họ beta-lactam đặc biệt vancomycin, isoxazolylpenicillin.
- Các vi khuẩn kỵ khí: Clindamycin, Metronidazol.
3. Chỉ định- Chống chỉ định của thuốc Ciprolthabi 500
Thuốc Ciprolthabi được chỉ định điều trị trong một số trường hợp như nhiễm khuẩn hô hấp, thận hoặc đường niệu, tai mũi họng, sinh dục (kể cả bệnh lậu), tiêu hóa, ống mật, xương khớp, mô mềm, sản phụ khoa, nhiễm trùng máu, viêm phúc mạc, viêm màng não, nhiễm trùng mắt.
Chống chỉ định sử dụng Ciprolthabi đối với người mắc phải một trong các vấn đề sau:
- Người có tiền sử quá mẫn với Ciprofloxacin hay nhóm quinolone.
- Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú.
- Trẻ em.
- Người bị động kinh.
- Người có tiền sử đứt gân hoặc viêm gân.
4. Hướng dẫn sử dụng thuốc Ciprolthabi 500
Liều lượng điều trị tùy thuộc vào từng loại bệnh như:
- Nhiễm khuẩn mức độ từ nhẹ đến trung bình: Sử dụng liều 250 - 500 mg * 2 lần/ngày, kéo dài 5-10 ngày.
- Nhiễm khuẩn mức độ nặng hoặc có biến chứng: Sử dụng liều 750 mg * 2 lần/ngày, kéo dài 5-10 ngày.
- Bệnh nhân suy thận dùng liều tùy thuộc vào độ thanh thải như: Chỉ số ClCr trong khoảng 30 - 50 mL/phút dùng liều 250 - 500 mg/12 giờ; chỉ số ClCr trong khoảng 5 - 29 mL/phút dùng liều 250 - 500 mg/18 giờ.
- Bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo dùng liều 250 - 500 mg/24 giờ.
5. Tác dụng phụ của thuốc Ciprolthabi 500
Một số tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Ciprolthabi 500 bao gồm chán ăn, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, ợ, nôn, trướng bụng, đau bụng, nhức đầu, chóng mặt, tăng BUN, creatinin, tăng men gan.
Các phản ứng hiếm gặp hơn khi dùng thuốc như viêm miệng, sốc, nhạy cảm ánh sáng, phù, ban đỏ, suy thận cấp, vàng da, thay đổi các chỉ số huyết học, viêm kết tràng giả mạc, đau khớp, đau cơ.
Khi gặp phải bất cứ phản ứng bất thường nào khi sử dụng thuốc Ciprolthabi 500, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và liên hệ ngay với bác sĩ để được xử trí kịp thời.
Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Ciprolthabi 500mg, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Ciprolthabi 500mg là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.