Thuốc bonzacim 10mg thường được chỉ định trong việc bổ sung cho chế độ dinh dưỡng nhằm làm giảm cholesterol toàn phần ở những bệnh nhân bị rối loạn lipid máu. Vậy để tìm hiểu cụ thể xem thuốc Bonzacim là thuốc gì? Cách sử dụng ra sao? Hãy cùng tìm hiểu những thông tin cần thiết về công dụng Bonzacim 10mg qua bài viết dưới đây.
1. Thuốc Bonzacim là thuốc gì?
Thuốc Bonzacim 10mg do công ty Celogen Pharma - Ấn Độ sản xuất, thuốc có thành phần chính là Rosuvastatin calcium. Thuốc Bonzacim 10mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, và hiện đang là sản phẩm cạnh tranh với mức giá hợp lý so với các sản phẩm có cùng hoạt chất. Thuốc Bonzacim 10mg là thuốc kê đơn được dùng để điều trị rối loạn lipid máu, tăng cholesterol máu và ngăn ngừa các biến cố tim mạch có thể xảy ra.
2. Công dụng của thuốc Bonzacim 10mg
Rosuvastatin là một statin tổng hợp hoàn toàn có tác dụng làm giảm cholesterol máu nhờ việc ức chế cạnh tranh và có chọn lọc của enzym HMG-CoA reductase. Đây là một enzym tham gia vào quá trình chuyển từ 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A thành mevalonate, là một tiền chất của cholesterol.
Đích tác dụng của rosuvastatin là gan. Rosuvastatin làm giảm LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần, chất béo trung tính và làm tăng HDL-cholesterol nhờ làm tăng số lượng của thụ thể LDL ở gan trên bề mặt tế bào, tăng cường hấp thu và dị hóa LDL, từ đó ức chế tổng hợp VLDL ở gan dẫn đến làm giảm các hạt VLDL và LDL.
Hiệu quả của Rosuvastatin đạt được sau 1 tuần điều trị và 90% bệnh nhân có đáp ứng sau 2 tuần sử dụng.
Thuốc Bonzacim 10 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Bổ sung cho chế độ dinh dưỡng để làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-C, ApoB, nonHDL-C, triglycerid và làm tăng HDL-C ở bệnh nhân có tăng cholesterol máu nguyên phát (dị hợp tử có và không có tính gia đình) và rối loạn lipid-máu dạng hỗn hợp (Fedridkson nhóm II a và II b).
- Bổ sung cho chế độ dinh dưỡng để điều trị bệnh nhân có tăng hàm lượng triglycerid (Fredickson nhóm IV).
- Làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-C và ApoB ở người tăng cholesterol máu đồng hợp tử có tính gia đình, để bổ trợ cho cách điều trị giảm lipid máu khác (ví dụ lọc LDL-C) hoặc khi các phương pháp này không có hiệu lực.
3. Cách sử dụng của thuốc Bonzacim 10mg
3.1. Cách dùng thuốc Bonzacim 10mg
Trước khi được điều trị bằng thuốc, bệnh nhân nên xây dựng một chế độ ăn giảm cholesterol tiêu chuẩn và cần thực hiện tiếp tục trong suốt quá trình điều trị bằng thuốc.
Bonzacim dùng theo đường uống, uống kèm nước lọc. Người bệnh có thể dùng vào bất cứ thời điểm nào trong ngày, có thể uống cùng bữa ăn hoặc không trong bữa ăn.
3.2. Liều dùng của thuốc Bonzacim 10mg
Uống rosuvastatin mỗi ngày từ 5 đến 40mg. Cần dùng liều tùy theo cá thể dựa vào mục đích điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. Liều khởi đầu khuyến cáo là mỗi ngày 10mg. Nhưng với người không cần giảm nhiều LDL-C hoặc người có thể có các yếu tố nguy cơ bệnh cơ, thì nên khởi đầu bằng liều 5mg mỗi ngày.
Sau khi khởi đầu hoặc chuẩn độ rosuvastatin cần phân tích nồng độ lipid – máu trong 2 - 4 tuần và điều chỉnh liều lượng theo đó.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được thiết lập. Kinh nghiệm về việc dùng thuốc ở trẻ em chỉ giới hạn ở một số trẻ em (8 tuổi hoặc hơn) bị tăng cholesterol máu có tính gia đình kiểu đồng hợp tử. Do đó, không nên dùng rosuvastatin cho trẻ em.
Người cao tuổi
Liều khởi đầu 5mg được dùng cho bệnh nhân > 70 tuổi. Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa. Bệnh nhân suy thận mức độ vừa phải (độ thanh thải creatinin < 60ml/phút) được khuyến cáo dùng liều khởi đầu 5mg nhưng chống chỉ định ở liều 40mg. Chống chỉ định dùng rosuvastatin cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút).
Liều dùng khuyến cáo khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế protease của HIV và HCV
Các chất ức chế protease có tương tác:
- Atazanavir.
- Lopinavir + ritonavir.
- Atazanavir + ritonavir.
Khuyến cáo kê đơn: Giới hạn liều rosuvastatin tối đa 10mg một lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Chống chỉ định của thuốc Bonzacim 10mg
- Quá mẫn với thành phần thuốc.
- Bệnh gan phát triển kể cả tăng transaminase huyết thanh kéo dài không rõ nguyên nhân, và khi transaminase tăng hơn 3 lần giới hạn trên mức bình thường.
- Suy thận nặng.
- Bệnh cơ.
- Đang dùng cyclosporin.
- Có thai hoặc cho con bú, phụ nữ có thể có thai mà không dùng biện pháp tránh thai thích hợp.
5. Lưu ý khi sử dụng của thuốc Bonzacim 10mg
5.1. Lưu ý trước khi điều trị với Bonzacim
Trước khi điều trị với Bonzacim thì bạn cần phải loại trừ các nguyên nhân gây tăng cholesterol máu (ví dụ đái tháo đường kém kiểm soát, thiểu năng giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein máu, bệnh gan tắc mật, do sử dụng một số thuốc khác, nghiện rượu) và cần định lượng cholesterol toàn phần, cholesterol LDL, cholesterol HDL và trigycerid.
Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ, đối với khoảng cách không dưới 4 tuần, và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL vì vậy phái sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholesterol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.
Cần cân nhắc khi dùng thuốc thuộc nhóm statin đối với bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.
- Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (>70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt.
Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Cần làm các xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
Dùng 20 mg rosuvastatin cho người suy thận nghiêm trọng (CLcr < 30ml/phút/1.73m2) sẽ làm tăng gấp 3 lần nồng độ rosuvastatin trong huyết tương so với ở người tình nguyện khỏe mạnh.
5.2. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
5.3. Thời kỳ mang thai
Mức độ an toàn trên phụ nữ mang thai chưa được ghi nhận nên chỉ sử dụng thuốc trong lúc mang thai khi tác dụng mong muốn hơn hẳn tác hại do thuốc gây ra.
Do đó chống chỉ định với phụ nữ có thai, phụ nữ có khả năng có thai nhưng không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.
5.4. Thời kỳ cho con bú
Một lượng nhỏ thuốc vào trong sữa mẹ. Do thuốc có khả năng ức chế HMG-CoA reductase do đó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến trẻ đang bú mẹ.
Do đó chống chỉ định với phụ nữ có cho con bú.
6. Tác dụng phụ của thuốc Bonzacim 10mg
Các phản ứng ngoại ý được ghi nhận khi dùng Rosuvastatin thông thường nhẹ và thoáng qua. Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, có dưới 4% bệnh nhân điều trị bằng Rosuvastatin rút khỏi nghiên cứu do biến cố ngoại ý. Dưới đây là một vài tác dụng phụ của thuốc Bonzacim 10mg:
- Rối loạn hệ miễn dịch Hiếm gặp: các phản ứng quá mẫn kể cả phù mạch.
- Rối loạn hệ thần kinh Thường gặp: nhức đầu, chóng mặt.
- Rối loạn hệ tiêu hóa Thường gặp: táo bón, buồn nôn, đau bụng.
- Rối loạn da và mô dưới da Ít gặp: ngứa, phát ban và mề đay.
- Rối loạn hệ cơ xương, mô liên kết và xương Thường gặp: đau cơ. Hiếm gặp: bệnh cơ, tiêu cơ vân.
- Các rối loạn tổng quát: Thường gặp: suy nhược.
Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, tần xuất xảy ra phản ứng ngoại ý có khuynh hướng phụ thuộc liều sử dụng thuốc Bonzacim 10mg.
- Tác động trên thận: Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng Rosuvastatin. Sự thay đổi lượng protein niệu từ không có hoặc chỉ có vết đến dương tính ++ hoặc cao hơn đã được nhận thấy ở < 1% bệnh nhân khi điều trị bằng Rosuvastatin 10mg và 20mg và khoảng 3% bệnh nhân khi điều trị bằng Rosuvastatin 40mg. Lượng protein niệu tăng nhẹ từ không có hoặc có vết đến dương tính + được ghi nhận ở liều 20mg. Trong hầu hết các trường hợp, protein niệu giảm hoặc tự biến mất khi tiếp tục điều trị và không phải là dấu hiệu báo trước của bệnh thận cấp tính hay tiến triển.
- Tác động trên hệ cơ-xương: giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, tác động trên hệ cơ-xương như đau cơ và bệnh cơ không có biến chứng và rất hiếm trường hợp tiêu cơ vân mà đôi khi có liên quan đến sự tổn thương chức năng thận đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng Rosuvastatin.
Tăng nồng độ CK theo liều dùng cũng được quan sát thấy ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp đều là nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua. Nếu nồng độ CK tăng (> 5xULN) thì việc điều trị nên ngưng tạm thời.
- Tác động ở trên gan: Cũng giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác thì việc tăng transaminase theo liều đã được ghi nhận ở một số ít bệnh nhân sử dụng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua.
7. Cách bảo quản thuốc Bonzacim 10mg
Thuốc Bonzacim 10mg được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.