Becovira thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm. Thuốc được chỉ định trong trường hợp phòng ngừa lây nhiễm HIV từ mẹ sang con trong quá trình chuyển dạ. Hãy cùng tìm hiểu cách sử dụng và những lưu ý khi dùng thuốc Becovira ở bài viết dưới đây.
1. Becovira là thuốc gì?
Thuốc Becovira chứa thành phần Nevirapin hàm lượng 200mg và các tá dược khác do nhà sản xuất cung cấp. Thuốc được bào chế ở dạng viên nén, quy cách đóng gói dạng hộp 6 vỉ, mỗi vỉ có 10 viên.
AIDS là một căn bệnh mạn tính do bệnh HIV gây ra. Virus HIV có khả năng phá hủy các tế bào của hệ miễn dịch khiến có thể không còn khả năng chống lại các virus, vi khuẩn và nấm gây bệnh. Vì vậy, người bệnh nhiễm HIV dễ dàng mắc phải các loại ung thư và nhiễm trùng cơ hội mà bình thường có thể đề kháng được. Thuốc ức chế sự phát triển và nhân lên của HIV ở những giai đoạn khác nhau trong vòng đời của virus. Nevirapin là chất ức chế men phiên mã ngược phi nucleosid (NNRTI). Hoạt chất này gắn trực tiếp với men phiên mã ngược. Nevirapin là một loại thuốc chống AIDS được sử dụng cho các phụ nữ mang thai bị nhiễm HIV và cho trẻ em mới sinh có thể giúp làm giảm tỉ lệ truyền HIV từ mẹ sang con đến khoảng 50%. Do đó, thuốc Becovira trở thành thuốc đầu tay để ngăn ngừa sự truyền bệnh từ mẹ sang con ở nhiều nước đang phát triển có tỉ lệ nhiễm HIV cao.
2. Thuốc Becovira có tác dụng gì?
Thuốc Becovira được chỉ định điều trị trong các trường hợp dưới đây:
- Thuốc Becovira được chỉ định dùng kết hợp với các thuốc khác để điều trị HIV - 1. Khi đơn trị liệu với thuốc Becovira, virus đề kháng nhanh và đồng bộ. Do đó, phải luôn dùng kết hợp thuốc Becovira với ít nhất 2 loại thuốc chống retovirus.
- Đối với sản phụ HIV chưa được điều trị bằng thuốc kháng retovirus vào lúc chuyển dạ, thuốc Becovira được chỉ định dùng để ngăn ngừa lây truyền HIV - 1 từ mẹ sang con với liều uống duy nhất cho mẹ lúc chuyển dạ và liều uống duy nhất cho con sau khi sinh.
- Trong trường hợp có điều kiện, khuyến cáo nên dùng kết hợp với các thuốc kháng retovirus khác cho sản phụ trước khi sinh để làm giảm tối thiểu khả năng lây truyền HIV - 1 từ mẹ sang con.
Ngoài ra, thuốc Becovira chống chỉ định trong các trường hợp:
- Người bệnh dị ứng với hoạt chất Mupirocin và các tá dược khác có trong thành phần của thuốc.
- Không được dùng lại thuốc Becovira cho bệnh nhân đã phải ngừng thuốc vĩnh viễn vì xảy ra tác dụng không mong muốn là phát ban trầm trọng, phát ban kèm các triệu chứng toàn thân, các phản ứng tăng nhạy cảm, hoặc viêm gan có các dấu hiệu rõ ràng trên lâm sàng mà nguyên nhân do dùng thuốc Becovira.
- Không được dùng lại thuốc Becovira cho bệnh nhân trước kia đã có men gan ASAT và men ALAT lớn hơn 5 lần giới hạn trên mức bình thường (ULN) trong khi trị liệu với thuốc Becovira và có những rối loạn chức năng gan xuất hiện trở lại nhanh chóng sau khi dùng Becovira.
3. Liều lượng và cách dùng thuốc Becovira
Thuốc được bào chế ở dạng viên nén nên người bệnh dùng thuốc bằng đường uống. Người bệnh nên uống thuốc vào một giờ cố định mỗi ngày để hạn chế tình trạng quên dùng thuốc. Có thể uống thuốc bất kỳ thời điểm nào trong ngày, thức ăn không ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ của thuốc.
Tổng liều dùng thuốc hàng ngày không được vượt quá 400mg cho bất kỳ bệnh nhân nào sử dụng thuốc Becovira. Dưới đây là liều dùng thuốc Becovira:
Người lớn:
- Dùng với liều 1 viên mỗi ngày, trong 14 ngày đầu (người bệnh cần dùng đúng liều khuyến cáo trong thời kỳ đầu để giúp giảm tần suất phát ban), sau đó dùng với liều 1 viên x 2 lần/ ngày kết hợp dùng thêm với các thuốc kháng retovirus khác.
Trẻ em:
- Trẻ em từ 2 tháng đến 8 tuổi: Dùng với liều 4mg/ kg x 1 lần/ ngày, dùng liên tục với liều đó trong 14 ngày, sau đó tăng lên với liều dùng 7mg/ kg x 2 lần/ ngày.
- Trẻ em khoảng 8 tuổi: Dùng với liều 4mg/ kg x 1 lần/ ngày, dùng liên tục với liều đó trong 14 ngày, sau đó tăng lên với liều dùng 4mg/ kg x 2 lần/ ngày.
Dự phòng lây nhiễm HIV trong quá trình chuyển dạ:
- Liều cho sản phụ: Dùng với một liều duy nhất 200mg và nên dùng càng sớm càng tốt khi chuyển dạ.
- Liều dùng cho trẻ sơ sinh: Dùng với một liều duy nhất 2mg/ kg và dùng trong vòng 72 giờ sau sinh để hạn chế nguy cơ lây nhiễm HIV - 1 từ mẹ.
Chú ý: Liều dùng trên mang tính chất tham khảo để sử dụng thuốc. Bác sĩ điều trị sẽ căn cứ vào tình trạng bệnh lý và sức khỏe mỗi người bệnh để chỉ định liều dùng thích hợp.
4. Tác dụng phụ của thuốc Becovira
Bác sĩ luôn xem xét giữa lợi ích mà thuốc Becovira đem lại cho bệnh nhân và nguy cơ có thể xảy ra các tác dụng phụ để chỉ định dùng thuốc thích hợp.
Một số tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng thuốc được ghi nhận bao gồm:
- Phát ban, hội chứng Steven - Johnson, hoại tử biểu bì da nhiễm độc, viêm gan, ngủ gà, vàng da.
- Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, ăn kém ngon miệng, đau cơ, mất ngủ.
Lưu ý: Trong trường hợp người bệnh xảy ra những tác dụng phụ mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ ngờ về các tác dụng phụ của thuốc Becovira.
5. Tương tác thuốc Becovira
Có thể xảy ra các tương tác thuốc giữa thuốc Becovira và các thuốc như thuốc Ketoconazole, Methadone, Saquinavir. Vì vậy, cần thận trọng khi phối hợp các thuốc này trong quá trình điều trị bằng thuốc Becovira.
Để tránh tình trạng tương tác, trước khi được kê đơn Becovira thì người bệnh nên thông báo với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng, kể cả thực phẩm chức năng. Bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để kê đơn Becovira phù hợp.
6. Các lưu ý khi dùng thuốc Becovira
Một số lưu ý khi người bệnh dùng thuốc Becovira như sau:
- Đối với bệnh nhân có rối loạn chức năng gan hoặc thận, cần thực hiện các xét nghiệm hóa lâm sàng chức năng gan, thận trước khi bắt đầu dùng thuốc và từng đợt thích hợp trong suốt quá trình điều trị với thuốc Becovira.
- Phụ nữ có thai: Không có những nghiên cứu đầy đủ và đối chứng tốt trên phụ nữ mang thai để điều trị nhiễm HIV - 1. Chỉ nên dùng thuốc Becovira cho phụ nữ có thai nếu có chỉ định của bác sĩ sau khi đã xem xét những lợi ích điều trị cao hơn với các nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra đối với bào thai. Thuốc Becovira đã được chứng minh dùng an toàn và có hiệu quả trong chỉ định ngừa lây nhiễm HIV từ mẹ sang con với phác đồ điều trị dùng với liều uống duy nhất.
- Phụ nữ cho con bú: Mẹ bị nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh nguy cơ truyền nhiễm HIV sau khi sinh cho con. Người mẹ được chỉ định dùng thuốc Becovira cần phải ngưng cho con bú để đảm bảo an toàn không bị lây nhiễm HIV sang con.
7. Làm gì khi quên liều, quá liều thuốc Becovira?
- Khi quên uống 1 liều thuốc, người bệnh nên uống ngay khi nhớ ra. Có thể dùng thuốc trễ hơn 1 - 2 giờ so với thời gian uống thuốc thông thường. Nhưng khi đã đến gần thời điểm uống thuốc của liều uống tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên. Không uống thuốc với lượng gấp đôi để bù lại liều đã quên trước đó.
- Các trường hợp quá liều thuốc Becovira đã được báo cáo khi bệnh nhân sử dụng với liều từ 800 - 1.800mg/ ngày và dùng liên tục trong 15 ngày. Khi dùng thuốc quá liều, bệnh nhân thường gặp các triệu chứng quá liều như phù, hồng ban dạng nốt, mệt mỏi,buồn ngủ, đau đầu, buồn nôn, thâm nhiễm phổi, chóng mặt, tăng transaminase, sụt cân, co giật, khó thở, suy giảm ý thức, suy hô hấp, nhịp tim nhanh,... Người bệnh nên ngừng dùng thuốc và thông báo cho bác sĩ điều trị. Đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất khi tình trạng ngày càng trầm trọng. Người bệnh cần mang theo toa thuốc hoặc vỏ hộp thuốc để bác sĩ nắm thông tin, xử trí nhanh chóng và kịp thời.
Trên đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Becovira. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, người bệnh cần dùng thuốc Becovira theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Lưu ý, Becovira là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý sử dụng khi chưa có sự chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa.