Basethyrox là thuốc điều trị bệnh lý về tuyến giáp, có chứa thành phần chính Propylthiouracil. Để hiểu rõ hơn thuốc Basethyrox có tác dụng gì, những lưu ý khi dùng thuốc, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây.
1. Basethyrox là thuốc gì?
Basethyrox là thuốc điều trị cường giáp. Thuốc được sản xuất tại Việt Nam, bởi Công ty Dược phẩm Hà Tây.
Basethyrox có thành phần chính:
- Propylthiouracil: 100mg.
- Tá dược vừa đủ khác.
Thuốc Basethyrox được bào chế dưới dạng viên nén, đóng gói hộp 100 viên/ hộp.
Dược lực của thuốc basethyrox: Basethyrox là thuốc ức chế tổng hợp hormon tuyến giáp.
Dược động học thuốc basethyrox: Dược chất chính có trong thuốc basethyrox là Propylthiouracil hấp thu được qua đường tiêu hoá, nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi uống 1 - 2 giờ.
Thuốc basethyrox tập trung nhiều ở tuyến giáp, thời gian bán thải khoảng 1 giờ. Thuốc chuyển hoá nhanh và thải trừ qua nước tiểu. Thuốc basethyrox qua được nhau thai và sữa mẹ.
2. Công dụng và chỉ định của thuốc Basethyrox
Chỉ định dùng thuốc Basethyrox:
- Thuốc Basethyrox điều trị cường giáp.
- Thuốc làm giảm sự tăng năng tuyến giáp trong chuẩn bị phẫu thuật tuyến giáp hoàn toàn hoặc điều trị iod phóng xạ.
- Xử trí cơn nhiễm độc giáp.
- Chỉnh định cho nhân mắc basedow.
Tác dụng của thuốc :
Cơ chế tác dụng:
- Ức chế quá trình tổng hợp Hormon tuyến giáp.
- PTU ức chế iod gắn vào nhóm Tyrosyl của Thyroglobulin.
- Ngăn cản tạo liên kết của các Iodotyrosyl với nhau để tạo Iodothyronine.
- Ngăn cản quá trình khử Iod ở ngoại vi, ngăn sự tạo thành T3 (Triiodothyronine) từ T4 (Thyroxine) .
- Với Hormon tuyến giáp mà có sẵn trong tuyến giáp hoặc đang lưu hành trong tuần hoàn hay Hormon được đưa vào cơ thể thì thuốc Basethyrox không có tác dụng.
3. Liều lượng - Cách dùng thuốc Basethyrox
Thuốc Basethyrox chỉ nên dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
Liều dùng chỉ mang tính chất tham khảo, liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng Basethyrox phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Liều dùng basethyrox cho người lớn:
- Liều dùng khởi đầu là 300mg mỗi ngày, chia làm 3 lần cứ mỗi 8 giờ.
- Trường hợp người bệnh bị cường giáp nặng hơn hoặc bướu giáp lớn hoặc cả hai, liều khởi đầu khuyên dùng thường là 400mg mỗi ngày, cũng có bệnh nhân đáp ứng với liều khởi đầu từ 600 - 900mg.
- Liều basethyrox duy trì hàng ngày là 100 - 200mg.
Liều dùng basethyrox cho trẻ em:
- Liều dùng cho trẻ em từ 10 đến 14 tuổi: Liều khởi đầu khuyến cáo là 100 - 300mg cho 24 giờ, chia làm 3 hoặc 4 lần/ ngày.
- Liều dùng cho trẻ em từ 6 đến 9 tuổi: Liều khởi đầu khuyên dùng là 50 - 150mg cho 24 giờ, chia làm 3 hoặc 4 lần/ ngày.
- Liều duy trì được xác lập tùy theo đáp ứng của bệnh nhân với thuốc.
Liều dùng cho phụ nữ có thai:
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 150 - 300mg cho 24 giờ, chia làm 3 hoặc 4 lần/ ngày.
- Liều duy trì basethyrox nên được xác định tùy theo đáp ứng của bệnh nhân với thuốc.
4. Chống chỉ định dùng basethyrox
Dị ứng hay mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc Besethyrox.
5.Tương tác thuốc Basethyrox với thuốc khác
Trong quá trình sử dụng thuốc Basethyrox, có thể xảy ra hiện tượng tương tác giữa các thuốc với nhau hoặc giữa thuốc với thức ăn hay thực phẩm bảo vệ sức khỏe khác. Điều này gây ảnh hưởng đến tác dụng và hiệu quả điều trị của thuốc, vì thế để tránh những tương tác bất lợi, bệnh nhân cần cung cấp cho bác sĩ tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn trước khi dùng Basethyrox. Chú ý các tương tác thuốc sau:
- Basethyrox sử dụng đồng thời với các thuốc chống đông máu sẽ làm tăng tác dụng chống đông.
- Basethyrox sử dụng đồng thời với các thuốc kháng khối u tân sinh hoặc chloramphenicol sẽ làm gia tăng nguy cơ suy tủy xương.
- Không nên uống rượu khi đang dùng thuốc basethyrox vì có thể làm tăng độc tính trên gan.
- Không nên hút thuốc lá khi đang dùng thuốc basethyrox vì có thể làm tăng nhịp tim.
6. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Basethyrox
Khi dùng thuốc basethyrox bạn có thể gặp các tác dụng phụ sau:
- Hệ thần kinh trung ương: thỉnh thoảng bạn có thể bị nhức đầu, chóng mặt và rối loạn thần kinh ngoại biên.
- Hệ tiêu hóa: Ít gặp các trường hợp có buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn.
- Rối loạn huyết học: Hiếm gặp có trường hợp mất bạch cầu hạt.
- Trong quá trình sử dụng thuốc basethyrox nếu bị sốt, mệt mỏi và đau họng thì ngưng dùng thuốc và tiến hành xét nghiệm máu. Nếu có hiện tượng bị mất bạch cầu hạt, nên có biện pháp điều trị thích hợp như: dùng kháng sinh hoặc các chế phẩm có hormon thượng thận.
- Ngưng sử dụng thuốc khi bị giảm bạch cầu, hạ prothrombin huyết, thiếu yếu tố đông máu VIII, ban xuất huyết, thiếu máu bất sản.
- Da, lông tóc: Đôi khi có xảy ra rụng tóc, rối loạn sắc tố da, ngứa mẩn da, nổi mẩn đỏ.
- Rối loạn chức năng gan: vàng da, sợ mỡ, mệt mỏi, nhưng hiếm khi xảy ra.
- Phản ứng dị ứng quá mẫn. Khi đó xử trí dùng đồng thời với thuốc kháng histamin, tiếp tục theo dõi chặt chẽ bệnh nhân, không cải thiện triệu chứng thì nên ngừng thuốc.
Bạn cần thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc basethyrox.
7. Xử trí khi quá liều basethyrox
Khi quá liều basethyrox, cần liên hệ ngay với bác sĩ và đưa bệnh nhân tới các cơ sở y tế để được cấp cứu kịp thời. Áp dụng các phương pháp để điều trị triệu chứng tích cực cho bệnh nhân:
- Gây nôn hoặc rửa dạ dày.
- Trong trường hợp bệnh nhân hôn mê, động kinh, không còn phản xạ nôn: cần tiến hành thụt rửa dạ dày, mở trám khí quản đặt ống nội khí quản để bệnh nhân không hít phải chất nôn.
- Trong trường hợp bệnh nhân bị suy tủy tiến hành truyền máu và áp dụng thuốc kháng sinh chống nhiễm khuẩn.
- Với bệnh nhân viêm gan: xử trí cho bệnh nhân nghỉ ngơi hợp lý, điều chỉnh chế độ dinh dưỡng.
- Sử dụng thuốc giảm đau, an thần.
- Truyền dịch tĩnh mạch chậm.
Tóm lại, Basethyrox là loại thuốc điều trị bệnh lý tuyến giáp. Lưu ý, đây là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.