Asumate plus là một loại thuốc tránh thai hàng ngày thuộc nhóm thuốc tiết niệu sinh dục, được dùng cho chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có ý định tránh thai. Để sử dụng thuốc một cách an toàn và đạt được hiệu quả tránh thai cao thì người dùng cần nắm rõ những thông tin về công dụng, liều dùng, cách dùng và lưu ý khi sử dụng Asumate plus dưới đây.
1. Asumate plus là thuốc gì?
Asumate plus là một loại thuốc tránh thai thuộc nhóm thuốc tiết niệu sinh dục. Loại thuốc này có nguồn gốc xuất xứ từ Tây Ban Nha và được nhập khẩu vào Việt Nam.
Thuốc được bào chế dạng viên nén bao phim, đóng gói hộp 1 vỉ x 21 viên, trong đó có 14 viên nén hình tròn có hoạt tính có màu hồng và 7 viên nén giả dược có màu trắng.
Thành phần của Asumate plus gồm:
- Mỗi viên thuốc có hoạt tính có chứa hoạt chất Levonorgestrel 0,1mg và Ethinylestradiol 0,02mg, cùng các tá dược khác như: Lactose khan, Povidon K30 (El1201), Magnesi stearat và hỗn hợp tá dược bao phim màu hồng (Cồn Polyvinyl, Titan dioxid, Talc, Polyethylen Glycol, Lecithin, Iron oxide red, aluminium lake).
- Mỗi viên giả dược - placebo có chứa các tá dược: Lactose khan, Magnesi stearat, Povidon K30, hỗn hợp tá dược bao phim màu trắng (Cồn Polyvinyl, talc, polyethylene glycol, titandioxid).
2. Công dụng và chỉ định thuốc Asumate plus
2.1. Tác dụng thành phần chính của thuốc
Levonorgestrel là một hoạt chất Progesteron có tác dụng ức chế sự phóng noãn, ngăn cản sự rụng trứng và thụ tinh. Thành phần này có tác dụng làm tăng thân nhiệt, gây ra sự thay đổi ở lớp biểu mô của âm đạo và làm giãn cơ trơn của tử cung, thay đổi dịch nhầy ở tử cung, ngăn cản không cho tinh trùng di chuyển vào tử cung thụ tinh, từ đó có tác dụng tránh thai.
Thành phần Ethinylestradiol là một Estrogen bán tổng hợp, có tác dụng ngăn cản sự rụng trứng.
2.2. Chỉ định dùng thuốc Asumate plus
Thuốc Asumate plus được chỉ định dùng để tránh thai cho phụ nữ trong các trường hợp có quan hệ tình dục nhưng không sử dụng các biện pháp phòng tránh thai khác.
2.3. Chống chỉ định thuốc Asumate plus
Thuốc tránh thai Asumate plus được khuyến cáo chống chỉ định đối với những phụ nữ gặp phải một số vấn đề sau đây:
- Đang mang thai hoặc nghi ngờ mang thai, đang cho con bú.
- Có tiền sử hoặc xuất hiện huyết khối tĩnh mạch, động mạch, nghẽn mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu.
- Có tiền sử hoặc có các dấu hiệu huyết khối (như đau thắt ngực, cơn thiếu máu não tạm thời) và bị tai biến mạch máu não.
- Có tiền sử mắc bệnh tiểu đường, tăng huyết áp, rối loạn lipoprotein máu nặng
- Bị viêm tụy hoặc có tiền sử viêm tụy cộng với tăng triglycerid huyết nặng.
- Có bệnh gan nặng đang tiến triển hoặc có tiền sử mắc bệnh gan, xuất hiện hoặc khối u ở gan (u lành tính hoặc ác tính).
- Nghi ngờ hoặc xác định khối u phụ thuộc vào nội tiết tố (khối u sinh dục hoặc ung thư vú).
- Người bị chảy máu âm đạo mà không rõ nguyên nhân.
- Có tiền sử đau nửa đầu với các triệu chứng thần kinh trung ương
- Người mẫn cảm với Levonorgestrel, Ethinylestradiot hoặc với bất cứ thành phần tá dược nào có trong thuốc.
- Asumate plus có chứa đậu nành, nên nếu bị dị ứng với đậu nành hay đậu phộng thì không nên dùng thuốc.
3. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Asumate plus
Để sử dụng thuốc Asumate plus đạt hiệu quả thì người dùng cần tuân thủ liều dùng và cách sử dụng theo hướng dẫn dưới đây:
Liều dùng:
- Thuốc được dùng bằng đường uống mỗi ngày 1 lần 1 viên và dùng liên tục trong 21 ngày, sau đó nghỉ 7 ngày và tiếp tục dùng vỉ tiếp theo tương tự như vậy.
Cách dùng:
Thuốc được dùng theo đường uống với nước lọc, không được uống thuốc với bia, rượu, café, nước ngọt, nước có gas, nước trái cây... và cần phải đảm bảo chắc chắn chưa có thai trước khi dùng thuốc.
Tùy vào từng trường hợp sau đây mà có thể lựa chọn ngày để bắt đầu uống viên đầu tiên, như sau:
- Với những người không dùng thuốc tránh thai dạng Hormon: Uống viên đầu tiên vào ngày đầu tiên có kinh nguyệt cho đến ngày thứ 21.
- Với người đang dùng thuốc tránh thai bằng đường tiêm: Uống thuốc vào thời điểm tiêm liều tiếp theo.
- Với người đang dùng viên tránh thai chỉ có chứa Progesteron: Có thể uống vào bất cứ lúc nào.
- Đang dùng thuốc tránh thai kết hợp: Nên uống thuốc vào các ngày tiếp theo sau khi nghỉ thuốc hoặc trong thời gian dùng giả dược.
- Trường hợp đang cấy que tránh thai hay đặt vòng tránh thai: Dùng thuốc vào ngày tháo que, tháo vòng.
- Trường hợp sau sảy thai ở 3 tháng đầu: Ngay lập tức uống thuốc mà không cần phải chờ đến ngày nào hết.
- Sau sinh hay sau sảy thai ở 3 tháng giữa: Nên dùng thuốc vào ngày thứ 21 hoặc ngày thứ 28 sau sảy thai hay sau sinh, đồng thời kết hợp thêm biện pháp tránh thai cơ học (dùng bao cao su khi quan hệ) trong 7 ngày đầu dùng thuốc.
Để đạt được hiệu quả cao trong việc tránh mang thai thì bạn nên dùng thuốc theo đúng theo chỉ dẫn, đồng thời kết hợp với các biện pháp tránh thai cơ học.
Quên liều và cách xử trí:
Trong 1 vỉ Asumate plus thì có 7 viên thuốc cuối cùng trong vỉ (màu trắng) là viên giả dược Placebo. Nếu quên uống viên này thì sẽ không ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc và bạn nên bỏ viên Placebo đã quên, không nên kéo dài tuần uống viên Placebo.
Còn đối với viên có hoạt tính (màu hồng) nếu quên uống thuốc trong vòng 12 giờ thì càng sớm càng tốt khi nhớ ra và uống viên tiếp theo như thường lệ. Còn nếu quên nhiều hơn 12 giờ sau khi uống thuốc thì tác dụng tránh thai có thể giảm và bạn cần phải tuân theo các hướng dẫn sau:
- Không được dừng uống viên có hoạt tính lâu hơn 7 ngày.
- Tuần đầu tiên nếu quên thì uống ngay khi nhớ ra, có thể uống 2 viên cùng lúc và tiếp tục uống thuốc như thường lệ.
- Ở tuần thứ 2 nếu quên uống thì bạn uống ngay khi nhớ ra càng sớm càng tốt và có thể uống 2 viên cùng lúc, sau đó tiếp tục uống thuốc như thường lệ. Nếu chắc chắn đã uống 7 viên liên tục trước khi quên thì bạn không cần phải dùng thêm các phương pháp tránh thai khác.
- Tuần thứ 3: Khả năng tránh thai sẽ giảm, nhưng bằng cách điều chỉnh lịch uống thuốc thì có thể ngăn ngừa việc giảm khả năng tránh thai. Không cần thiết phải dùng thêm phương pháp tránh thai khác nếu 7 ngày trước khi quên đã uống thuốc đầy đủ và đúng.
4. Tác dụng phụ thuốc Asumate plus
Trong quá trình sử dụng thuốc Asumate plus có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn như:
- Đau bụng, buồn nôn, nôn,...
- Đau hoặc mềm vú, thay đổi bài tiết, rối loạn kinh nguyệt, viêm nhiễm âm đạo...
- Tắc động tĩnh mạch do huyết khối, cao huyết áp...
- Bị vàng da, ngứa,...
Tùy vào cơ địa của mỗi người mà có thể gặp phải những tác dụng phụ khác nhau. Khi thấy xuất hiện các dấu hiệu bất thường sau khi sử dụng thuốc thì hãy liên hệ ngay với bác sĩ có chuyên môn để được tư vấn và xử trí kịp thời.
5. Tương tác thuốc
Asumate plus có thể làm ảnh hưởng đến tác dụng của các loại thuốc bạn đang dùng hoặc gia tăng các tác dụng phụ. Do đó, để đảm bảo an toàn khi sử dụng thì bạn nên thông báo cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc đang dùng để tránh tương tác xảy ra.
Một số loại thuốc có tương tác với Asumate plus cần chú ý bao gồm:
- Thuốc tránh thai bằng đường uống khác.
- Một số thuốc kháng sinh như: Ampicillin, Rifampicin, Tetracycline,... do có thể làm giảm hoạt lực của Asumate plus.
- Thuốc thuốc lợi tiểu giữ Kali và thuốc ức chế men chuyển, thuốc kháng thụ thể Angiotensin II.
6. Lưu ý và thận trọng
Khi sử dụng thuốc Asumate plus, để đảm bảo an toàn và đạt được hiệu quả tốt thì người dùng cần lưu ý và thận trọng:
- Dùng thuốc theo đúng tư vấn và chỉ định của bác sĩ có chuyên môn, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất để nắm rõ các thông tin về thuốc, nên kiểm tra về hạn sử dụng của thuốc trước khi dùng.
- Cần kiểm tra chắc chắn rằng khi bắt đầu dùng thuốc là không mang thai.
- Thận trọng khi dùng thuốc cho người béo phì, người có tiền sử mắc huyết khối tắc tĩnh mạch, động mạch, người có phẫu thuật lớn,... để hạn chế nguy cơ huyết khối tĩnh mạch, động mạch.
- Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho người bị tăng huyết áp, đau nửa đầu, người hút thuốc lá và có tiền sử mắc bệnh ở tim.
- Phải sử dụng thuốc đều đặn, đủ liều theo chỉ dẫn thì thuốc mới phát huy hết được hết công dụng.
- Thuốc không được khuyến cáo dùng cho trẻ em, phụ nữ đang có hoặc nghi ngờ có thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
- Chưa quan sát thấy thuốc ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc nên đối tượng này có thể dùng.
7. Xử lý quá liều Asumate plus
Hiện nay vẫn chưa có báo cáo về các dấu hiệu nghiêm trọng do quá liều khi dùng Asumate plus. Theo kinh nghiệm, có thể gặp phải các phản ứng nhẹ như buồn nôn, nôn và chảy máu nhẹ.
Hiện cũng chưa có thuốc giải độc đặc hiệu và nên khi có các dấu hiệu quá liều thì tiến hành điều trị triệu chứng.
Trong trường hợp nguy hiểm và khẩn cấp thì đưa bệnh nhân tới ngay cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu và xử trí kịp thời.
8. Bảo quản thuốc Asumate plus
Thuốc cần được bảo quản ở nhiệt độ phòng dưới 30 độ C, ở những nơi khô ráo và thoáng mát, tránh ẩm và ánh nắng mặt trời chiếu vào. Không được bảo quản thuốc ở trong ngăn đá tủ lạnh hay những nơi có độ ẩm cao như nhà tắm.
Bảo quản thuốc ở chỗ dễ nhìn thấy, dễ nhớ, dễ lấy nhưng cần phải xa tầm với của trẻ nhỏ để tránh trẻ nghịch vào và uống nhầm phải thuốc gây ảnh hưởng tới sức khỏe.
Nếu thuốc không thể sử dụng nữa (hư hỏng hoặc hết hạn sử dụng) thì không được vứt thuốc vào toilet hay xả dưới vòi nước sinh hoạt hàng ngày. Có thể liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải của địa phương để được tư vấn về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Asumate plus mà chị em phụ nữ cần nắm rõ để biết cách sử dụng an toàn, đạt được hiệu quả tránh thai tốt nhất khi chưa có ý định hay sẵn sàng mang thai.