Thuốc Anzatax là một loại thuốc điều trị ung thư, chủ yếu được dùng để trị ung thư buồng trứng, hỗ trợ và thay thế trong ung thư vú, một số loại ung thư khác. Vậy thuốc Anzatax 300mg/50ml nên dùng thế nào?
1. Anzatax là thuốc gì?
Thuốc Anzatax 300mg/50ml có thành phần chính là Paclitaxel 300mg/50ml và tá dược vừa đủ. Thuốc được bào chế dạng dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền.
Đây là một loại thuốc chống ung thư và được dùng trong các bệnh ung thư như ung thư buồng trứng, ung thư vú...
2. Công dụng của thuốc Anzatax
Chỉ định của thuốc Anzatax 300mg/50ml
- Ung thư buồng trứng: paclitaxel được chỉ định điều trị cho các bệnh nhân đang tiến triển hoặc tồn lưu tế bào ác tính (> 1cm) sau thủ thuật phẫu thuật ban đầu, thường kết hợp với cisplatin. Trong điều trị hóa trị thay thế của bệnh ung thư buồng trứng, paclitaxel được chỉ định điều trị bệnh ung thư di căn buồng trứng sau khi phác đồ điều trị bằng các thuốc đầu tay thất bại.
- Ung thư vú: Trong biện pháp điều trị hỗ trợ, paclitaxel được chỉ định để điều trị cho các bệnh nhân ung thư vú hạch dương tính sau khi trị liệu bằng thuốc anthracycline và cyclophosphamide (AC). Điều trị hỗ trợ bằng thuốc paclitaxel được coi là một phương án thay thế cho trị liệu AC mở rộng. Paclitaxel được chỉ định điều trị ngay từ ban đầu cho ung thư vú tiến triển cục bộ hoặc di căn, có thể kết hợp với anthracycline, hoặc kết hợp với trastuzumab. Nếu điều trị đơn độc, chỉ định điều trị ung thư vú di căn ở bệnh nhân không đáp ứng với điều trị tiêu chuẩn bằng anthracycline hoặc không thích hợp với điều trị bằng thuốc anthracycline.
- Ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển (NSCLC): Thuốc Paclitaxel, kết hợp với cisplatin, được chỉ định điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ ở những bệnh nhân không có khả năng can thiệp phẫu thuật hoặc xạ trị.
- Sarcoma Kaposi (KS) liên quan đến AIDS: Paclitaxel cũng được chỉ định điều trị bệnh nhân bị Sarcoma Kaposi liên quan đến AIDS tiến triển mà đã thất bại trong điều trị bằng thuốc khác trước đó.
3. Cách dùng và liều dùng của Anzatax 300mg/50ml
3.1 Cách dùng
Thuốc được dùng bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch:
- Phải thận trọng trước khi tiến hành thao tác hoặc tiêm truyền thuốc.
- Dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền phải được pha loãng trước khi dùng và chỉ dùng qua đường tĩnh mạch.
3.2 Liều dùng
Thuốc được chỉ định và theo dõi bởi bác sĩ, dưới đây là liều lượng tham khảo.
Ung thư buồng trứng:
- Điều trị đầu tay cho những bệnh nhân ung thư buồng trứng: Bắt đầu với 175 mg/m2 paclitaxel tiêm truyền tĩnh mạch trong vòng ba giờ, sau đó là tiêm 75mg/m2 cisplatin và đợt điều trị tiếp theo được nhắc lại sau 3 tuần. Hoặc dùng liều 135mg/m2 paclitaxel tiêm truyền tĩnh mạch trong thời gian 24 giờ, sau đó là dùng 75 mg/m2 cisplatin và đợt điều trị tiếp theo được nhắc lại sau 3 tuần.
- Điều trị thay thế cho ung thư buồng trứng: Liều dùng khuyến cáo của thuốc paclitaxel là 175mg/m2 được cho dùng trong 3 giờ, với khoảng cách 3 tuần giữa các đợt.
Ung thư vú:
- Hóa trị hỗ trợ cho ung thư vú: Liều dùng được khuyến cáo cho paclitaxel là 175mg/m2 được cho dùng trong vong 3 giờ trong 4 đợt, 3 tuần một đợt, sau trị liệu bằng AC.
- Hóa trị đầu tay cho những bệnh nhân ung thư vú: Khi dùng thuốc kết hợp với doxorubicin (50mg/m2), paclitaxel nên được dùng 24 giờ sau khi dùng doxorubicin. Liều dùng được khuyến cáo cho paclitaxel là 220mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, với khoảng cách dùng thuốc 3 tuần giữa các đợt. Khi dùng kết hợp với thuốc trastuzumab, liều dùng được khuyến cáo cho paclitaxel là 175mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, với khoảng cách 3 tuần giữa các đợt, tiêm truyền paclitaxel có thể bắt đầu vào ngày tiếp theo sau với liều trastuzumab đầu tiên hoặc dùng ngay sau các liều trastuzumab tiếp theo.
- Thay thế cho ung thư vú: Liều dùng khuyến cáo cho paclitaxel là 175 mg/m2 được cho dùng trong thời gian 3 giờ, với khoảng cách 3 tuần giữa các đợt.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ:
- Liều dùng được khuyến cáo cho paclitaxel là 175 mg/m2 dùng trong 3 giờ sau đó là dùng 80mg/m2 cisplatin, với khoảng cách 3 tuần giữa các đợt.
Điều trị Sarcoma Kaposi (KS) liên quan đến AIDS:
- Liều dùng khuyến cáo của paclitaxel là 100mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong 3 giờ mỗi 2 tuần.
4. Chống chỉ định của thuốc Anzatax 300mg/50ml
Thuốc Anzatax 300mg/50ml được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Không dùng Paclitaxel ở bệnh nhân có phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với paclitaxel, maerngalglyceral ricinaleate hoặc quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Paclitaxel bị chống chỉ định ở những phụ nữ cho con bú.
- Không dùng thuốc ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính ban đầu.
- Chống chỉ định dùng paclitaxel ở bệnh nhân Kaposi’s Sarcoma đồng thời bị nhiễm trùng nghiêm trọng, đang không kiểm soát được.
- Bệnh nhân suy gan nặng không được chỉ định điều trị bằng paclitaxel.
5. Tác dụng phụ của thuốc Anzatax 300mg/50ml
Khi dùng thuốc có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
- Tác dụng phụ rất thường gặp: Nhiễm khuẩn (chủ yếu là tình trạng nhiễm khuẩn đường tiết niệu và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên); Viêm đại tràng giả mạc; Suy tủy, giảm số lượng bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm số lượng tiểu cầu, giảm bạch cầu, chảy máu...
- Thường gặp: Nhịp tim chậm; Thay đổi về móng tay và da thoáng qua và nhẹ; Phản ứng tại chỗ tiêm như phù cục bộ, đau, ban đỏ, chai cứng, viêm mô tế bào, xơ hóa da và hoại tử da;
- Ít gặp: Sốc nhiễm khuẩn; Phản ứng quá mẫn đáng kể cần điều trị (ví dụ như hạ huyết áp, phù mạch thần kinh, khó hô hấp, mề đay toàn thân, ớn lạnh, đau lưng, đau ngực, nhịp tim nhanh, đau bụng, đau đầu chi, toát mồ hôi và cao huyết áp); Bệnh cơ tim, nhịp tim nhanh thất không triệu chứng, nhịp tim nhanh với những đợt ngắn nhịp đôi, phong bế nhĩ thất và ngất, nhồi máu cơ tim; Tăng huyết áp, huyết khối, viêm tĩnh mạch huyết khối
- Hiếm gặp: Viêm phổi, viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn máu; Giảm bạch cầu trung tính do sốt; Phản ứng phản vệ; mất nước; Khó thở, tràn dịch màng phổi, viêm phổi kẽ, xơ hóa phổi, tắc mạch phổi, suy hô hấp; Tắc ruột, thủng ruột, viêm đại tràng thiếu máu cục bộ, viêm tụy; Ngứa, phát ban, ban đỏ; Suy nhược, bồn chồn, phù, mệt mỏi.
- Kết quả kiểm tra xét nghiệm: Thường thấy là tăng mạnh aminotransferase (AST và ALT); tăng mạnh phosphatase kiềm. Ít gặp gây tăng mạnh bilirubin; Hiếm gặp gây tăng creatinin huyết.
Khi dùng thuốc nếu có bất thường nào cần thông báo ngay với bác sĩ để được xử lý.
6. Lưu ý khi sử dụng thuốc Anzatax 300mg/50ml
Paclitaxel cần phải được dùng dưới sự giám sát của nhân viên y tế có kinh nghiệm trong việc sử dụng các loại chất hóa trị ung thư. Do các phản ứng quá mẫn nặng có thể xảy ra, nên có sẵn các thiết bị hỗ trợ thích hợp.
Do khả năng thoát mạch của thuốc, cho nên cần theo dõi chặt chẽ vị trí tiêm truyền để xem có khả năng thoát mạch trong khi truyền thuốc gây ra viêm mô tế bào.
Bệnh nhân phải được dùng corticosteroid, thuốc kháng histamin và thuốc kháng H2 trước khi tiến hành điều trị với paclitaxel.
Nên thường xuyên theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, đặc biệt là trong giờ đầu tiên khi tiêm truyền paclitaxel. Cần chú ý theo dõi chức năng tim khi dùng thuốc paclitaxel kết hợp với doxorubicin hoặc trastuzumab để điều trị ban đầu ung thư vú di căn.
Khi paclitaxel được tiêm truyền lâu, có thể thấy tăng suy tủy ở những bệnh nhân bị suy gan từ vừa đến nặng. Bệnh nhân nên được theo dõi chặt để xem có phát triển tình trạng suy tủy hay không không.
Nên đặc biệt thận trọng để tránh cho dùng thuốc paclitaxel nội động mạch. Trong các nghiên cứu trên động vật đánh giá khả năng dung nạp cục bộ của thuốc, phản ứng mô nghiêm trọng xảy ra sau khi tiêm nội động mạch.
Phụ nữ có thai: Không nên dùng dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền paclitaxel 6mg/ml trong thai kỳ, trừ khi tình trạng các biểu hiện lâm sàng của người mẹ cần thiết phải được điều trị bằng paclitaxel.
Phụ nữ đang cho con bú: Chưa biết liệu thuốc paclitaxel có bài tiết vào sữa hay không. Thuốc Paclitaxel chống chỉ định ở phụ nữ cho con bú. Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng thuốc paclitaxel.
Thuốc có thể gây ra lú lẫn, giảm thính lực, ù tai, chóng mặt, đau đầu ảnh hưởng tới sự tập trung, vì thế bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
- Trong điều trị đầu tiên cho bệnh nhân ung thư buồng trứng, Paclitaxel phải được dùng trước cisplatine thì sự dung nạp thuốc sẽ tương tự như khi Paclitaxel được dùng trong đơn liệu pháp. Nếu Paclitaxel được dùng sau cisplatine, tác dụng gây suy tủy sẽ nặng hơn và thanh thải của paclitaxel được ghi nhận giảm 20% nếu Paclitaxel được dùng sau cisplatin.
- Không nên pha loãng hay bảo quản hay chứa thuốc trong các dụng cụ plastic loại PVC (vì điều này có thể dẫn tới phóng thích DEHP) do trong tá dược của thuốc có chứa thành phần huile de ricin polyoxyethylene.
Thuốc Anzatax là thuốc trị ung thư, được dùng dưới hướng dẫn và theo dõi sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm. Khi dùng thuốc nếu có bất kỳ dấu hiệu nào bất thường cần báo ngay với bác sĩ hay điều dưỡng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.