Almecade có thành phần chính là Bortezomib, thuộc nhóm thuốc chống ung thư. Thuốc được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân đa u tủy xương, u lympho tế bào vỏ,....
1. Thuốc Almecade là thuốc gì?
Almecade có thành phần chính Bortezomib, là thuốc hóa trị dùng trong điều trị ung thư. Almecade được sử dụng để điều trị đa u tủy, u lympho tế bào vỏ,... Thuốc có tác dụng ức chế một số protein, từ đó làm chậm quá trình phát triển của tế bào ung thư. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế đảo nghịch hoạt tính giống chymotrypsin trên proteasome 26S của tế bào động vật có vú, ngăn chặn quá trình phân giải protein đích mà điều này có thể ảnh hưởng dòng thác tín hiệu bên trong tế bào. Almecade gây trì hoãn sự phát triển khối u trên in vivo theo kiểu khối u không lâm sàng, bao gồm u đa tủy.
2. Chỉ định của thuốc Almecade
Thuốc Almecade chỉ định dùng trong những trường hợp sau:
- Almecade dưới dạng đơn trị liệu hoặc kết hợp với doxorubicin liposome pegylated hóa hoặc dexamethasone được chỉ định để điều trị cho người bệnh (người lớn) đa u tủy tiến triển đã điều trị ít nhất 1 lần trước đó và đã trải qua hoặc cơ thể không thích hợp để ghép tế bào gốc tạo máu.
- Almecade kết hợp với melphalan và prednisone được chỉ định để điều trị cho người bệnh (người lớn) mắc đa u tủy nhưng chưa được điều trị trước đó do không đủ điều kiện để điều trị hóa chất liều cao và/hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu.
- Almecade kết hợp với dexamethasone, hoặc với dexamethasone và thalidomide, được chỉ định để điều trị pha tấn công cho người bệnh (người lớn) mắc đa u tủy chưa được điều trị trước nhưng người bệnh có đủ điều kiện để điều trị hóa trị liều cao hay cấy ghép tế bào gốc tạo máu.
- Almecade kết hợp với rituximab, cyclophosphamide, doxorubicin và prednisone được chỉ định để điều trị cho người bệnh (người lớn) mắc u lympho tế bào vỏ chưa được điều trị trước đó do cơ thể người bệnh không thích hợp để cấy ghép tế bào gốc tạo máu.
3. Chống chỉ định của thuốc Almecade
Chống chỉ định dùng thuốc Almecade trong những trường hợp sau:
- Người bệnh có tiền sử dị ứng với Bortezomib hoặc tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào khác của thuốc Almecade.
- Người bệnh có bệnh phổi và tổn thương màng ngoài tim thâm nhiễm lan tỏa cấp tính.
- Chống chỉ định dùng thuốc Almecade để tiêm trong da.
4. Liều dùng và chống chỉ định của thuốc Almecade
4.1. Cách sử dụng thuốc Almecade
Thuốc Almecade dùng theo đường tiêm tĩnh mạch
4.2. Liều dùng của thuốc Almecade
4.2.1. Người lớn
Điều trị đa u tủy tiến triển ( trường hợp người bệnh đã được điều trị ít nhất một lần trước đó)
- Đơn trị liệu / Điều trị kết hợp với doxorubicin liposome pegylated hóa / kết hợp với dexamethasone: Liều khuyến cáo là 1,3 mg/m2 da/ lần x 2 lần/ tuần trong hai tuần vào các ngày 1, 4, 8 và 11, trong một chu kỳ điều trị kéo dài 21 ngày. Trong đó, giữa các liều Almecade liên tiếp cách nhau ít nhất 72 giờ.
Điều trị đa u tủy chưa được điều trị trước đây do người bệnh không đủ điều kiện để ghép tế bào gốc tạo máu
- Điều trị kết hợp với melphalan và prednisone: Một chu kỳ điều trị kéo dài 6 tuần. Đối với chu kỳ từ 1-4, dùng Almecade 2 lần/ tuần vào các ngày 1, 4, 8, 11, 22, 25, 29 và 32. Đối với chu kỳ từ 5-9, dùng Almecadeb 1 lần/ tuần vào các ngày 1, 8, 22 và 29. Trong đó, giữa các liều Almecade liên tiếp cách nhau ít nhất 72 giờ. Khi dùng kết hợp với melphalan và prednisone thì 2 thuốc này đều nên được dùng bằng đường uống vào các ngày 1, 2, 3 và 4 của tuần đầu tiên trong mỗi chu kỳ điều trị bằng Almecade.
Điều trị đa u tủy chưa được điều trị trước đó, đủ điều kiện để ghép tế bào gốc tạo máu (điều trị tấn công)
- Kết hợp với dexamethasone: Liều khuyến cáo của Almecade là 1,3 mg/m2 da x 2 lần/ tuần trong hai tuần vào các ngày 1, 4, 8 và 11, sau đó là thời gian nghỉ 10 ngày vào các ngày 12-21, trong một chu kỳ điều trị 21 ngày. Trong đó, giữa các liều Almecade liên tiếp cách nhau ít nhất 72 giờ
- Điều trị kết hợp với dexamethasone và thalidomide: Liều khuyến cáo của Almecade 1,3 mg/m2 da x 2 lần/ tuần trong hai tuần vào các ngày 1, 4, 8 và 11, trong một chu kỳ điều trị kéo dài 28 ngày. Trong đó, giữa các liều Almecade liên tiếp cách nhau ít nhất 72 giờ
U lympho tế bào vỏ mà người bệnh chưa được điều trị trước đó
- Điều trị kết hợp với rituximab, cyclophosphamide, doxorubicin và prednisone (BR-CAP): Liều khuyến cáo của Almecade là 1,3 mg/m2 da x 2 lần/ tuần trong hai tuần vào các ngày 1, 4, 8 và 11, trong một chu kỳ điều trị kéo dài 21 ngày. Trong đó, giữa các liều Almecade liên tiếp cách nhau ít nhất 72 giờ.
4.2.2.Trẻ em
Hiện nay chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của Almecade ở trẻ em dưới 18 tuổi do đó cần thận trọng khi sử dụng Almecade ở trẻ em.
4.2.3. Đối tượng khác
- Người lớn tuổi: Hiện tại chưa có hướng dẫn điều chỉnh liều Almecade cho người lớn tuổi.
- Suy gan: Bệnh nhân suy gan nhẹ không cần phải điều chỉnh liều thuốc Almecade. Bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng nên bắt đầu dùng Almecade liều 0,7 mg/m2 da/ mỗi lần tiêm trong chu kỳ điều trị đầu tiên và tăng liều sau đó lên đến 1,0 mg/m2 da hoặc có thể xem xét tiếp tục giảm liều tới 0,5 mg/m2 da dựa trên khả năng dung nạp thuốc Almecade của người bệnh.
- Suy thận: Không cần điều chỉnh liều Almecade cho bệnh nhân suy thận và trung bình. Hiện chưa rõ Almecade có gây ảnh hưởng ở bệnh nhân suy thận nặng hoặc đang thẩm phân hay không, do đó thận trọng khi dùng Almecade ở đối tượng này.
5. Tác dụng phụ không mong muốn của thuốc Almecade
- Toàn thân và trên da: Herpes zoster, viêm phổi, nhiễm nấm, mất nước;
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu;
- Hệ tiêu hóa: Giảm sự thèm ăn;
- Xét nghiệm: Hạ kali huyết, hạ natri huyết, đường huyết bất thường, hạ canxi huyết, bất thường về enzyme;
- Hệ thần kinh: Rối loạn lo âu, rối loạn giấc ngủ, đau dây thần kinh, bệnh thần kinh vận động, ngất, chóng mặt, rối loạn thần kinh tọa, hôn mê, nhức đầu.
Tác dụng không mong muốn ít gặp của thuốc Almecade
- Toàn thân và trên da: Nhiễm trùng, nhiễm khuẩn, nhiễm vi rút, nhiễm trùng huyết (bao gồm cả tụ cầu), nhiễm vi rút Herpes, viêm mô tế bào, nổi hạch, phù mạch, quá mẫn, giữ nước;
- Hệ hô hấp: Viêm phế quản phổi;
- Hệ thần kinh: Viêm não màng não;
- Máu và hệ bạch huyết: Rối loạn đông máu, thiếu máu tán huyết;
- Hệ nội tiết: Hội chứng Cushing, cường giáp; hội chứng ly giải khối u, đái tháo đường;
- Xét nghiệm: Hạ phospho huyết, tăng kali huyết, tăng canxi huyết, tăng natri huyết, acid uric bất thường;
- Hệ thần kinh: Rối loạn tâm thần, ảo giác, lú lẫn, bồn chồn.
Tác dụng không mong muốn hiếm gặp của thuốc Almecade
- Hệ thần kinh: Viêm màng não (bao gồm cả vi khuẩn);
- Toàn thân và trên da: Nhiễm vi rút Epstein-Barr, hội chứng mệt mỏi sau vi rút, ung thư tế bào ác tính, sốc phản vệ;
- Hệ hô hấp: Viêm amidan,
- Hệ cơ xương khớp: Viêm cơ ức đòn chũm, bệnh gút;
- Máu và hệ bạch huyết: Bệnh bạch cầu đa nhân, đông máu nội mạch lan tỏa, tăng tiểu cầu, rối loạn tiểu cầu, giảm tiểu cầu, xuất huyết tạng, ban xuất huyết thâm nhiễm tế bào bạch huyết, bệnh vi huyết khối (bao gồm cả ban xuất huyết giảm tiểu cầu)
- Hệ nội tiết: Suy giáp;
- Hệ thận - tiết niệu: Ung thư biểu mô tế bào thận;
- Xét nghiệm: Tăng magnesi huyết, nhiễm toan, mất cân bằng điện giải, giảm/tăng clo huyết, giảm thể tích máu, tăng phospho huyết, rối loạn chuyển hóa, thiếu vitamin B phức hợp, thiếu vitamin B12;
- Hệ tiêu hóa: tăng cảm giác thèm ăn, không dung nạp rượu;
- Hệ thần kinh: Ý tưởng tự sát, mê sảng;
- Hệ sinh dục: Giảm ham muốn tình dục, Herpes sinh dục.
6. Thận trọng khi sử dụng thuốc Almecade
- Bệnh nhân khi sử dụng thuốc Almecade cần được theo dõi các triệu chứng như tê, đau hoặc cảm giác bỏng rát ở bàn chân hoặc bàn tay) và / hoặc các dấu hiệu của bệnh thần kinh ngoại vi có thể bị bệnh thần kinh ngoại vi nặng hơn (bao gồm ≥ độ 3) có thể gây ra bởi tác dụng phụ không mong muốn của Almecade;
- Thận trọng sử dụng Almecade ở những người bệnh có tiền sử ngất, người bệnh đang dùng thuốc hạ huyết áp và người bệnh bị mất nước do Almecade làm tăng nguy cơ gây hạ huyết áp;
- Điều trị bằng thuốc Almecade có thể gây ra sự phát triển cấp tính hoặc đợt cấp của suy tim sung huyết và sự khởi phát mới của giảm phân suất tống máu thất trái, bao gồm cả ở những bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ giảm phân suất tống máu thất trái;
- Điều trị bằng thuốc Almecade có thể gây ra hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS) và bệnh phổi thâm nhiễm lan tỏa cấp tính chưa rõ nguyên nhân như viêm phổi, thâm nhiễm phổi, viêm phổi kẽ;
- Điều trị bằng thuốc Almecade có thể gây ra hội chứng rối loạn tuần hoàn não sau có khả năng hồi phục (PRES; trước đây được gọi là Hội chứng bệnh não chất trắng tuần hoàn sau có khả năng hồi phục (RPLS);
- Lưu ý với phụ nữ có thai: Hiện chưa có dữ liệu lâm sàng nào về thuốc Almecade có độc hại cho thai nhi hay không. Khả năng gây quái thai của Almecade vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do đó, không nên được sử dụng Almecade trong thời kỳ mang thai trừ trường hợp tình trạng lâm sàng của người phụ nữ yêu cầu bắt buộc cần điều trị bằng Almecade. Nếu Almecade được sử dụng trong khi mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai khi đang dùng thuốc này, bệnh nhân cần được thông báo về khả năng thuốc Almecade có thể gây hại cho thai nhi.
- Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Hiện chưa rõ Almecade có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do có khả năng xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ đang bú mẹ, do đó, cần ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng Almecade.
- Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc:Almecade có thể có ảnh hưởng vừa phải đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tác dụng phụ của Almecade có thể gây mệt mỏi, chóng mặt, ngất và hạ huyết áp tư thế hoặc nhìn mờ. Do đó, khuyến cáo người bệnh không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu gặp các triệu chứng này.
Tóm lại, Almecade là thuốc kê đơn, thuộc nhóm thuốc chống ung thư. Almecade , được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân đa u tủy xương, u lympho tế bào vỏ,... Để tránh các tác dụng không mong muốn và đạt được hiệu quả điều trị tối ưu, người bệnh cần dùng thuốc theo đơn của bác sĩ chuyên khoa.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.