Công dụng thuốc Abvaceff 200

Thuốc Abvaceff 200 mg được sử dụng để điều trị các bệnh từ nhẹ đến trung bình ở đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên. Để hiểu rõ hơn thuốc Abvaceff 200mg là thuốc gì? Cách uống thế nào là đúng? Những điểm gì cần quan tâm và lưu ý khi dùng? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.

1. Thuốc Abvaceff 200 mg là thuốc gì?

Abvaceff có thành phần chính là cefpodoxim, thuộc nhóm thuốc kháng sinh Cephalosporin, được bào chế dưới dạng viên nén hàm lượng 200 mg cho người lớn và dạng bột hỗn dịch pha uống hàm lượng 200 mg cho trẻ em. Thuốc do Công ty TNHH US Pharma USA sản xuất.

Thành phần trong 1 gói Abvaceff 200 mg dành cho trẻ em gồm:

  • Cefpodoxim (Dưới dạng hoạt chất cefpodoxime proxetil): 200mg
  • Tá dược: Anhydrous Dextrose, Đường RE, Kollidon CL-M, Aspartam, Xanthan gum, PVP K30, Aerosil (Colloidal silicon dioxide), Magnesi Stearat, Mùi cam

Thuốc Abvaceff 200 mg được các bác sĩ kê đơn chỉ định trong các trường hợp:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang, viêm tai giữa cấp, viêm amidan và viêm họng.
  • Bệnh nhân bị viêm phổi cấp tính mắc phải trong cộng đồng, nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ và vừa, điều trị bệnh lậu cấp,...
  • Nhiễm lậu cầu khuẩn cấp nhưng chưa có biến chứng.
  • Nhiễm khuẩn đường niệu chưa có biến chứng.
  • Nhiễm khuẩn da và cấu trúc của da.

2. Công dụng thuốc Abvaceff 200 mg là gì?

2.1. Dược lực học

Cefpodoxim là một loại kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin thế hệ 3. Ở những nước phát triển có tỷ lệ kháng kháng sinh thấp, Cefpodoxim có độ bền vững rất cao trước sự tấn công của các khuẩn beta - lactamase, do các khuẩn Gram âm và Gram dương tạo ra.

Về nguyên tắc, Cefpodoxim có hoạt lực cao đối với cầu khuẩn Gram dương như phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae), các liên cầu khuẩn (Streptococcus) nhóm A, B, C, G và với các tụ cầu khuẩn S. Epidermidis có hay không tạo ra beta - lactamase, Staphylococcus aureus. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolyl - penicillin do thay đổi protein khi gắn penicillin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicillin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSA này đang rất phát triển với con số ngày càng tăng ở Việt Nam.

Cefpodoxim cũng có tác dụng đối với các các trực khuẩn Gram dương và Gram âm, cầu khuẩn Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan trọng như Klebsiella, E. coli, Proteus mirabilis và Citrobacter.

Tuy nhiên ở Việt Nam, do sự tuỳ tiện khi sử dụng kháng sinh nên các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3. Vấn đề này cần lưu ý vì đó là một nguy cơ thất bại trong điều trị.

Ngược lại với các cephalosporin loại uống khác, cefpodoxim bền vững đối với beta - lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Neisseria sinh ra. Tuy vậy nhận xét này cũng chưa được theo dõi có hệ thống ở Việt Nam và hoạt lực của cefpodoxim cao hơn đến mức độ nào so với hoạt lực của các cephalosporin uống khác cũng chưa rõ.

Cefpodoxim ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcescens và Clostridium perfringens. Các khuẩn này đôi khi kháng hoàn toàn.

Các tụ cầu vàng kháng methicillin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionella pneumophila thường kháng hoàn toàn các cephalosporin.

2.2. Dược động học

Cefpodoxim là dạng thuốc uống cefpodoxim proxetil (ester của cefpodoxim). Cefpodoxime proxetil ít tác dụng kháng khuẩn khi chưa được thủy phân thành cefpodoxim trong cơ thể. Cefpodoxime proxetil được hấp thu qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu, có thể tại thành ruột, thành chất chuyển hóa cefpodoxim có tác dụng.

Khả dụng sinh học của cefpodoxim khoảng 50% ở người chưa ăn. Khả dụng sinh học này tăng lên khi dùng cefpodoxim cùng với thức ăn. Thời gian bán thải trong huyết thanh của cefpodoxim là 2,1 - 2,8 giờ đối với người bệnh có chức năng thận bình thường. Thời gian bán thải trong huyết thanh tăng lên đến 3,5 - 9,8 giờ ở người bị thiểu năng thận.

Sau khi uống một liều cefpodoxim, ở người lớn khỏe mạnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 - 3 giờ và có giá trị trung bình 1,4 microgam/ml, 2,3 microgam/ml, 3,9 microgam/ml đối với các liều 100mg, 200mg, 400mg.

Khoảng 20 - 30% cefpodoxim liên kết với protein huyết tương. Thuốc được thải trừ dưới dạng không thay đổi qua lọc của cầu thận và bài tiết của ống thận. Khoảng 29 - 38% liều dùng được thải trừ trong vòng 12 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường. Không xảy ra biến đổi sinh học ở thận và gan. Thuốc bị thải loại ở mức độ nhất định khi thẩm tách máu.

3. Chống chỉ định của thuốc Abvaceff 200 mg

  • Bệnh nhân bị dị ứng với bất kỳ thành phần hay tá dược nào của thuốc Abvaceff 200 mg hay dị ứng với Cephalosporin
  • Người có các rối loạn chuyển hóa porphyrin.

4. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng Abvaceff 200 mg

Thường gặp:

  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
  • Chung: Đau đầu.

Ít gặp:

  • Phản ứng cơ thể dị ứng: Phản ứng như bệnh huyết thanh với sốt, phát ban, đau khớp và phản ứng phản vệ.
  • Da: Ban đỏ đa dạng.
  • Gan: viêm gan, rối loạn enzym gan và vàng da ứ mật tạm thời.

Hiếm gặp:

  • Máu: rối loạn về máu, tăng bạch cầu ưa eosin.
  • Thận: Viêm thận kẽ có thể hồi phục.
  • Thần kinh trung ương: Tăng động, bị kích động, khó ngủ, lú lẫn, tăng trương lực và chóng mặt hoa mắt.

5. Các tương tác của thuốc Abvaceff 200 mg

  • Các thuốc kháng histamin H2 và các thuốc kháng acid làm giảm sinh khả dụng của cefpodoxim. Probenecid làm giảm sự bài tiết cephalosporin. Cephalosporin có khả năng tăng cường tác dụng chống đông của coumarin và làm giảm tác dụng tránh thai của oestrogen.
  • Thuốc chống đông đường uống: Dùng đồng thời cefpodoxim với warfarin có thể làm tăng thêm tác dụng chống đông máu. Đã có nhiều báo cáo về sự gia tăng hoạt tính thuốc chống đông ở bệnh nhân nhận dùng thuốc kháng khuẩn, bao gồm cephalosporin, cần theo dõi chỉ số INR thường xuyên trong và ngay sau khi uống cefpodoxim cùng với một chất chống đông máu dùng đường uống.
  • Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sinh khả dụng cefpodoxim bị giảm khoảng 30% khi cefpodoxim được dùng chung với các loại thuốc trung hòa pH dạ dày hoặc ức chế tiết acid. Do đó, các loại thuốc như thuốc kháng acid của các loại khoáng chất và thuốc chẹn H2 như ranitidin cần được uống 2 – 3 giờ sau khi dùng cefpodoxim.
  • Thay đổi các giá trị xét nghiệm: Cephalosporins làm cho thử nghiệm Coomb trực tiếp dương tính.

6. Lưu ý khi sử dụng thuốc Abvaceff 200 mg

  • Cefpodoxim không phải là một loại kháng sinh được ưu tiên để điều trị viêm phổi do tụ cầu và không nên được sử dụng trong điều trị viêm phổi không điển hình gây ra bởi các vi khuẩn như Legionella, Mycoplasma và Chlamydia. Cefpodoxim không được khuyến cáo để điều trị viêm phổi do S. Pneumoniae.
  • Như với tất cả các kháng khuẩn nhóm beta - lactam, phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo. Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nặng, phải ngưng điều trị với Abvaceff 200 mg ngay lập tức và dùng các biện pháp thích hợp.
  • Trước khi bắt đầu điều trị, cần tìm hiểu tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng liên quan cefpodoxim, các cephalosporin khác hoặc với bất kỳ loại kháng khuẩn nhóm beta - lactam nào của bệnh nhân. Thận trọng khi sử dụng nếu cefpodoxim được dùng cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn không nghiêm trọng với các beta - lactam khác.
  • Trong trường hợp suy thận nặng cần giảm liều lượng phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin.
  • Viêm đại tràng và viêm đại tràng giả mạc liên quan đến kháng khuẩn dùng đường uống đã được báo cáo với gần như tất cả các tác nhân chống khuẩn, bao gồm cefpodoxim và có thể dao động trong mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán bệnh ở những bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng Abvaceff 200 mg.
  • Ngưng điều trị với Abvaceff và xem xét việc cần thiết phải điều trị Clostridium difficile. Không nên dùng các thuốc ức chế nhu động ruột.
  • Thận trọng dùng Abvaceff 200 mg ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
  • Như với tất cả các kháng sinh nhóm beta - lactam, giảm bạch cầu và hiếm khi mất bạch cầu hạt có thể phát triển đặc biệt là trong quá trình điều trị kéo dài. Đối với trường hợp điều trị kéo dài hơn 10 ngày, số lượng tế bào máu cần được theo dõi và ngưng điều trị nếu xảy ra tình trạng giảm bạch cầu.
  • Cephalosporin có thể được hấp thu lên bề mặt của màng tế bào hồng cầu và phản ứng với kháng thể trực tiếp chống lại thuốc. Điều này có thể gây dương tính phản ứng Coombs và trong một số trường hợp rất hiếm gây thiếu máu tán huyết. Phản ứng chéo có thể xảy ra với penicillin cho phản ứng này.
  • Những thay đổi trong chức năng thận đã được quan sát với các kháng sinh nhóm cephalosporin, đặc biệt là khi dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây độc cho thận như aminoglycosides hoặc thuốc lợi tiểu. Trong trường hợp như vậy cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận.
  • Cũng giống như các kháng sinh khác, sử dụng kéo dài của Abvaceff 200 mg có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm (Clostridium difficile và Candida), đối với từng trường hợp cụ thể có thể sẽ phải ngưng điều trị.
  • Sản phẩm có chứa thành phần tá dược lactose do đó không nên sử dụng cho thiếu hụt Lapp - lactase, người không dung nạp galactose, rối loạn hấp thu glucose - galactose.
  • Vì thuốc có thể gây tác dụng phụ hoa mắt chóng mặt nên cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho người lái xe hay vận hành máy móc.
  • Cefpodoxim có bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp. Mặc dù chỉ với nồng độ thấp, nhưng vẫn có 3 vấn đề sẽ xảy ra đối với những trẻ bú sữa có thành phần cefpodoxime: Rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp đến cơ thể trẻ và sai số trong kết quả nuôi cấy vi khuẩn, nếu phải làm kháng sinh đồ khi có sốt.

7. Cách sử dụng thuốc Abvaceff 200 mg hiệu quả

Cách dùng:

  • Nên uống thuốc Abvaceff 200 với ít nhất là 30 – 50ml nước lọc, tốt nhất là nước đun sôi để nguội.
  • Tránh sử dụng thuốc với nước có gas, sữa, rượu, bia.
  • Tốt nhất là uống thuốc sau các bữa ăn chính.
  • Không nhai hoặc nghiền nát thuốc nhằm tránh làm mất hiệu quả của thuốc.

Liều dùng ở người lớn và thanh thiếu niên có chức năng thận bình thường:

  • Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: 200 mg hai lần mỗi ngày.
  • Đợt cấp tính của viêm phế quản mãn tính: 200 mg hai lần mỗi ngày.
  • Viêm phổi cấp tính do vi khuẩn mắc phải trong cộng đồng: 200 mg hai lần mỗi ngày. Nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng: liều duy nhất 200 mg.
  • Nhiễm khuẩn đường tiểu chưa có biến chứng: 100mg mỗi 12 giờ trong 7 ngày.
  • Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: 400 mg mỗi 12 giờ trong 7 – 14 ngày.

Liều dùng ở trẻ em:

  • Viêm tai giữa cấp tính: 10 mg/kg/ngày (tối đa 400 mg/ngày chia làm 2 lần) trong 10 ngày.
  • Viêm họng và viêm amiđan: 10 mg/kg/ngày (tối đa 200 mg/ngày chia làm 2 lần) trong 10 ngày.
  • Cefpodoxime nên được chỉ định cùng với thức ăn. Ở các bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút), khoảng cách giữa liều nên được tăng đến 24 giờ
  • Viêm khoang cấp (viêm khoang má cấp nhẹ tới vừa): 5 mg/kg (cho tới 200 mg) cách 12 giờ/lần, trong 12 ngày.
  • Lậu không biến chứng (trẻ 8 tuổi, cân nặng > 45 kg): 1 liều duy nhất 400 mg, phối hợp với 1 kháng sinh có tác dụng đối với nhiễm Chlamydia.
  • Viêm phổi mắc tại cộng đồng, đợt cấp do viêm phế quản mạn: 200 mg cách 12 giờ/lần, trong 14 ngày và 10 ngày tương ứng.
  • Viêm da và cấu trúc da: 400 mg cách 12 giờ/lần, trong 7-14 ngày.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: 100mg cách 12 giờ/lần, trong 7 ngày.

Liều dùng ở bệnh nhân suy thận:

  • Không cần điều chỉnh liều lượng của cefpodoxim nếu độ thanh thải creatinin lớn hơn 40ml/phút.

Quá liều:

Biểu hiện quá liều đối với cefpodoxime proxetil chưa được báo cáo. Triệu chứng do dùng thuốc quá liều có thể gồm có buồn nôn, nôn, đau thượng vị và đi tiêu chảy. Trong trường hợp có phản ứng nhiễm độc nặng nề do dùng quá liều, thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc có thể giúp loại bỏ cefpodoxim ra khỏi cơ thể, đặc biệt khi chức năng thận bị suy giảm.

8. Lưu ý, thận trọng khi sử dụng thuốc Abvaceff 200mg

  • Tránh xa tầm tay trẻ em.
  • Tránh thuốc rơi vào mắt.
  • Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và đảm bảo thuốc Abvaceff 200mg vẫn còn hạn sử dụng.
  • Sử dụng Abvaceff 200 mg ở phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú: Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
  • Sử dụng Abvaceff 200mg với người lái xe và vận hành máy móc:Chưa rõ ảnh hưởng cụ thể của thuốc trên những đối tượng này. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc này ở người lái xe và vận hành máy móc.

9. Cách bảo quản thuốc Abvaceff 200mg

  • Bảo quản thuốc Abvaceff 200mg ở nơi khô ráo, thoáng mát.
  • Nhiệt độ không quá 30°C.
  • Tránh tiếp xúc trực tiếp ánh nắng mặt trời.
  • Để xa tầm tay của trẻ em và thú nuôi.

Tóm lại, Abvaceff có thành phần chính là cefpodoxim, thuộc nhóm thuốc kháng sinh Cephalosporin, được sử dụng để điều trị các bệnh từ nhẹ đến trung bình ở đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên. Dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ sẽ giúp người bệnh sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Chia sẻ
Câu chuyện khách hàng Thông tin sức khỏe Sống khỏe