Thuốc Baclosal 10 mg có hoạt chất chính là baclofen, được sử dụng để giảm chứng căng cơ quá mức và đau do căng cơ. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho đọc giả những thông tin về công dụng, liều dùng, tác dụng phụ cũng như các lưu ý khi sử dụng thuốc.
1. Thuốc Baclosal 10mg là gì?
Thuốc Baclosal có thành phần chính là baclofen. Thuốc được dùng để giảm chứng căng cơ quá mức do các bệnh lý như đa xơ cứng, tổn thương tủy sống, đột quỵ màng não, hoặc chấn thương đầu. Bên cạnh đó, thuốc còn giúp giảm đau liên quan đến sự căng cơ quá mức. Baclofen thuộc nhóm điều trị chống co thắt tác dụng trên tủy sống. Baclofen là một gamma-aminobutyric acid (GABA), có tác dụng làm giảm dẫn truyền đơn synap và đa synap ở cấp độ tủy sống, chủ yếu do kích thích các thụ thể GABA. Từ đó giảm sự giải phóng các acid amin có tác dụng kích thích (glutamat và aspartat). Baclofen không ảnh hưởng đến dẫn truyền thần kinh cơ. Các lợi ích chính của baclofen là do khả năng làm giảm co thắt các cơ gây đau và giảm chứng giật rung tự phát, nhờ đó giúp bệnh nhân di chuyển thuận lợi và hỗ trợ phục hồi chức năng. Ngoài ra, Baclofen cũng có công dụng chống lại sự cảm nhận đau và kích thích bài tiết acid dạ dày.
Baclofen hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu thuốc có thể bị giảm nếu dùng ở liều cao. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc phân bố ở nhiều mô nhưng chỉ một lượng nhỏ có khả năng qua hàng rào máu não. Khoảng 15% liều Baclofen được chuyển hóa ở gan. Baclofen thải trừ qua nước tiểu khoảng 70 - 80% ở dạng không đổi hoặc dạng chuyển hóa, phần còn lại thải trừ qua phân.
2. Công dụng thuốc Baclosal 10 mg
Thuốc Baclosal 10 mg được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Giảm chứng căng cơ quá mức do các bệnh lý như tổn thương tủy sống, đa xơ cứng, đột quỵ hoặc chấn thương đầu.
- Giảm đau liên quan đến sự căng cơ quá mức và giúp cơ phục hồi một cách dễ dàng.
3. Cách dùng thuốc Baclosal 10 mg
Thuốc Baclosal 10 mg được dùng bằng đường uống và người bệnh nên dùng trong bữa ăn. Liều dùng có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân. Dưới đây là liều tham khảo theo khuyến cáo của nhà sản xuất:
3.1. Người lớn
Liều khởi đầu là 5 mg (nửa viên 10 mg) x 3 lần/ngày và tăng dần sau mỗi 3 ngày cho đến khi đạt được hiệu quả trị liệu. Ở hầu hết bệnh nhân, hiệu quả điều trị đầy đủ thường xuất hiện sau liều 30 mg – 75 mg mỗi ngày. Một số bệnh nhân cần dùng liều cao hơn (70 mg đến 100 mg mỗi ngày), nên dùng viên 25 mg. Liều tối đa baclofen không nên vượt quá 100 mg/ngày.
3.2. Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi
Nên khởi đầu với liều thấp (0,3 mg/kg/ngày) chia 2 – 4 liều (tốt nhất là chia làm 4 liều), sau đó tăng dần liều cho đến khi đạt được hiệu quả mong muốn, thường trong khoảng 0,75 - 2 mg/kg cân nặng. Liều baclofen tối đa hàng ngày không được vượt quá 40 mg ở trẻ em dưới 8 tuổi và 60mg ở trẻ trên 8 tuổi. Baclofen dạng viên không nên dùng cho trẻ có cân nặng dưới 33 kg.
3.3.Bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận và bệnh nhân đang thẩm tách máu, liều khuyến cáo nên được giảm xuống 5 mg/ngày. Các bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, baclofen chỉ được sử dụng khi lợi ích của việc điều trị cao hơn rủi ro. Đồng thời, các bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ để phát hiện sớm các dấu hiệu nhiễm độc thuốc (như tình trạng lơ mơ, hôn mê).
4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Baclosal 10 mg
Khi sử dụng thuốc Baclosal, bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn bao gồm:
Tần suất > 10%:
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn
- Hệ thần kinh: Lú lẫn, chóng mặt, buồn ngủ (có thể thoáng qua), nhức đầu, giảm trương lực
- Thần kinh cơ và xương: Suy nhược
Tần suất 1 đến 10%:
- Tim mạch: Tụt huyết áp, phù ngoại vi
- Da liễu: Ngứa, mày đay;
- Tiêu hóa: Táo bón, tiêu chảy, xuất huyết, rối loạn tiêu hóa;
- Hệ sinh dục: Khó tiểu, liệt dương, tiểu són, tiểu không tự chủ, bí tiểu;
- Hệ thần kinh: Suy nghĩ bất thường, kích động, ớn lạnh, hôn mê, trầm cảm, mệt mỏi, mất ngủ, đau, dị cảm, co giật, rối loạn giọng nói;
- Thần kinh cơ và xương: Đau lưng, run;
- Nhãn khoa: Giảm thị lực;
- Hô hấp: Khó thở, giảm thông khí, viêm phổi;
- Khác: Thương tật do tai nạn;
Tần suất <1%:
- Tim mạch: Phù mắt cá chân, nhịp tim chậm, đau ngực, tăng huyết áp, đánh trống ngực, ngất, giãn mạch
- Da liễu: Rụng tóc, viêm da tiếp xúc, loét da, tăng sắc tố da, phát ban trên da;
- Nội tiết và chuyển hóa: Tăng cân;
- Tiêu hóa: Đau bụng, chán ăn, khó tiêu, nuốt khó, xuất huyết tiêu hóa, có máu trong phân, ngứa lưỡi;
- Hệ sinh dục: Tiểu buốt, tiểu ra máu, tiểu đêm, thiểu niệu, viêm âm đạo;
- Huyết học và ung thư học: Ung thư biểu mô, tăng bạch cầu, ban xuất huyết;
- Hệ thần kinh: mất trí nhớ, lo lắng, mất điều hòa, rối loạn tiêu hóa, rối loạn chuyển hóa máu, loạn trương lực cơ, hưng phấn, ảo giác, giảm khả năng đọc, hạ thân nhiệt, cuồng loạn, ức chế xuất tinh, khó chịu, rối loạn nhân cách, nói lắp;
- Thần kinh cơ và xương: Cứng cơ, đau cơ;
- Nhãn khoa: Rối loạn chỗ ở, nhìn mờ, nhìn đôi, chứng loạn thị, giãn đồng tử, rối loạn rung giật nhãn cầu, lác;
- Otic: Ù tai;
- Thận: Bệnh sỏi thận;
- Hô hấp: Ngừng thở, nghẹt mũi giảm thông khí;
- Khác: Sốt (có thể sốt cao khi cai thuốc), tăng khối lượng cơ thể, cảm giác nghẹt mũi;
Tần suất không được xác định:
- Nội tiết và chuyển hóa: Tăng glucose huyết thanh;
- Gan: Tăng men gan;
- Hệ thần kinh: Hội chứng thoái lui;
- Tim mạch: Viêm tắc tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua;
- Nội tiết và chuyển hóa: Giảm ham muốn tình dục, sụt cân;
- Tiêu hóa: Tắc ruột, liệt ruột;
- Sinh dục: Rối loạn cương dương, rối loạn cực khoái, chứng hẹp bao quy đầu;
- Hệ thần kinh: Mê sảng, mất phương hướng;
5. Lưu ý khi dùng thuốc Baclosal 10Mg
- Thuốc Baclosal 10 mg chống chỉ định khi bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc, bệnh nhân loét dạ dày hoặc loét tá tràng.
- Bí tiểu: Thuốc có thể gây bí tiểu cấp tính (có thể liên quan đến bệnh lý có từ trước), vì vậy cần thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân bị tắc nghẽn đường tiết niệu.
- Sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có tiền sử loạn phản xạ tự phát
- Rối loạn tiêu hóa: Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân giảm nhu động đường tiêu hóa và/hoặc rối loạn tắc nghẽn đường tiêu hóa.
- Bệnh tâm thần: Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân rối loạn tâm thần, tâm thần phân liệt hoặc trạng thái lú lẫn vì thuốc có thể làm tình trạng bệnh trầm trọng hơn.
- Suy thận: Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy thận vì baclofen được thải trừ chủ yếu ở dạng không đổi qua thận.
- Bệnh đường hô hấp: Thận trọng khi sử dụng baclofen cho bệnh nhân mắc bệnh đường hô hấp.
- Rối loạn co giật: co giật đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng baclofen. Do vậy nên sử dụng baclofen thận trọng và theo dõi bệnh nhân có tiền sử rối loạn co giật.
- Người cao tuổi: Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân cao tuổi vì đối tượng này có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ lên thần kinh trung ương, đặc biệt là ở liều cao hơn.
- Trẻ sơ sinh: Các triệu chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh (ví dụ, tăng trương lực cơ, bồn chồn, run rẩy, co giật), bắt đầu từ vài giờ đến vài ngày sau khi sinh đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh được sinh ra từ các bà mẹ được điều trị bằng baclofen trong suốt thai kỳ.
- Quá liều: Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều baclofen. Chúng có thể xuất hiện đột ngột hoặc từ từ, đặc biệt là trong giai đoạn khởi đầu điều trị và khi bắt đầu điều trị lại sau một thời gian gián đoạn. Các dấu hiệu của quá liều có thể bao gồm buồn ngủ, chóng mặt, hạ thân nhiệt, ức chế hô hấp, co giật, giảm trương lực cơ vùng ngực và mất ý thức dẫn đến hôn mê. Nếu nghi ngờ quá liều, bệnh nhân nên được đưa đến cơ sở y tế ngay lập tức.
- Bệnh nhân uống rượu: Sử dụng Baclosal 10 mg có thể làm tăng tác dụng an thần của cồn. Do đó, bệnh nhân không nên uống rượu trong khi dùng thuốc Baclosal 10 mg
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc: thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như cảm giác lơ mơ, an thần hay mệt mỏi. Do đó bệnh nhân dùng thuốc Baclosal 10 mg cần thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc.
- Thời kỳ mang thai: Việc cai thuốc ở trẻ sơ sinh có thể xảy ra sau khi phơi nhiễm trong tử cung. Khó bú, khóc thét chói tai, tăng thân nhiệt, tăng trương lực, phân lỏng, run và co giật đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh sau khi mẹ sử dụng baclofen đường uống trong suốt thai kỳ. Do đó bệnh nhân mang thai cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc. Nhà sản xuất khuyến cáo Baclosal 10 mg chỉ dùng cho phụ nữ có thai khi bác sĩ đã cân nhắc thấy việc dùng thuốc là thật sự cần thiết
- Thời kỳ cho con bú: Baclofen có hiện diện trong sữa mẹ. Các triệu chứng bỏ bú có thể xảy ra ở trẻ bú mẹ, khi mẹ ngừng dùng baclofen hoặc ngừng cho con bú. Theo nhà sản xuất, quyết định cho con bú trong thời gian điều trị cần cân nhắc nguy cơ tiếp xúc với trẻ sơ sinh, lợi ích của việc cho trẻ bú mẹ và hiệu quả của việc điều trị đối với người mẹ.
- Tương tác thuốc: Baclofen khi sử dụng đồng thời với một số loại thuốc có thể làm giảm hiệu quả hoặc gia tăng tác dụng phụ. Chẳng hạn như kết hợp baclofen với các thuốc chống trầm cảm như clomipramin, amitriptyplin có thể xuất hiện tình trạng nhược cơ rõ rệt. Do đó, bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ và dược sĩ tất các các loại thuốc, thực phẩm chức năng đang sử dụng để được tư vấn dùng thuốc một cách phù hợp.
Tóm lại, thuốc Baclosal hỗ trợ điều trị chứng căng cơ quá mức và đau do căng cơ. Thuốc có thể gây ra nhiều tác dụng phụ nếu không được sử dụng đúng cách. Do đó, bệnh nhân cần tham khảo ý kiến nhân viên y tế trước khi sử dụng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.