Lá mơ tam thể có tác dụng điều trị bệnh kiết lỵ, phong tê thấp, lao phổi, suy dinh dưỡng ở trẻ em... Tìm hiểu đúng đặc điểm và công dụng của loại cây này sẽ giúp nâng cao hiệu quả điều trị bệnh và cải thiện triệu chứng.
1. Đặc điểm của lá mơ tam thể
Lá mơ tam thể còn được gọi là lá mơ lông, dây mơ tròn, lá thúi địt, mơ leo, dây mơ lông, ngưu bì đống, với tên gọi khoa học là Paederia tomentosa, thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Đặc điểm thực vật:
- Về thân cây: Cây mơ tam thể thuộc dạng thân leo. Thân non có màu xanh nhạt, khi về già có màu nâu. Bao bọc bên ngoài thân là lớp lông tơ ngắn màu trắng. Khi vò nát sẽ cảm thấy có mùi hôi khó chịu nên một vài địa phương gọi nó là lá thúi địt.
- Về lá cây: Lá mơ tam thể mọc đối, cuống dài 2 – 4 cm gắn với thân. Lá có thể hình mác dài hoặc hình trứng với một đầu nhọn, phần lá dưới cuống tạo thành hình trái tim. Mặt trên lá có màu xanh và mặt dưới lá có màu tím tía với các đường gân lá nổi rõ và nhiều lông tơ mịn.
- Về hoa: Hoa thường ra vào tháng 7 – tháng 10 hàng năm, mọc thành từng chùm xen ở các kẽ lá, trong đó tràng hoa có dạng hình ống màu tím nhạt và 5 cánh nhỏ phía trên màu trắng.
- Về quả: Quả thường ra vào tháng 8 trở đi, với đặc điểm là có dạng hình cầu, đài quả màu vàng nâu và bóng bẩy, bên trong chứa 2 nhân dẹt màu nâu đen.
Phân bố:
Cây mơ tam thể sinh trưởng ở nhiều nước khác nhau. Loại cây này thường mọc hoang ở các bụi rậm và thích nghi tốt với mọi điều kiện khí hậu, đất đai nên rất dễ phát triển. Ở Việt Nam, người dân trồng cây mơ tam thể ở các hàng rào để lấy lá ăn và chữa bệnh.
Bộ phận dùng:
Tất cả các bộ phận của cây bao gồm lá, thân và rễ đều được dùng làm thuốc chữa bệnh. Trong đó, lá mơ tam thể vẫn được sử dụng nhiều nhất.
Thu hái – Sơ chế:
Lá mơ tam thể có thể được thu hái bất kỳ lúc nào quanh năm. Thân cây mơ tam thể được thu hoạch vào mùa hè và rễ thì vào mùa đông hoặc mùa thu. Sau đó, thảo dược được đem đi rửa sạch, dùng tươi hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học:
Trong dây mơ tam thể chứa nhiều hoạt chất khác nhau như Asperuloside, Paederoside, Arbutin, Scanderoside, Deacetylasperuloside và Acid paederosidic.
Trong lá cây chứa Paederin, Bisulfur carbon, Methyl mercaptan, Sulfur dimethyl disulphit, Alcaloid và Scanderoside.
Tính vị: Cây mơ tam thể có tính bình, mát, vị ngọt và đắng nhẹ.
2. Tác dụng của lá mơ tam thể
Trong Đông y, lá mơ tam thể có tác dụng khu phong, tiêu thũng, giải độc, lợi thấp, giảm ho, kích thích lưu thông máu, giảm đau và tiêu thực.
Trong Y Học Hiện Đại:
- Chất sulfur dimethyl disulphit trong lá mơ tam thể có vai trò như một chất kháng sinh giúp ức chế hoạt động của vi khuẩn gây bệnh, chống viêm và giảm sưng đau.
- Hoạt chất Paederin có tác động lên hệ thần kinh người.
Cây mơ tam thể chủ yếu được dùng trong điều trị các chứng: Đau dạ dày, co thắt túi mật, suy dinh dưỡng ở trẻ em, tê đau do tổn thương bên ngoài, ăn lâu tiêu, viêm gan vàng da, bệnh kiết lỵ do amip, ho gà, phong tê thấp, viêm ruột, lao phổi, gân cốt đau nhức và nhiễm độc phosphor.
3. Liều dùng và cách dùng cây mơ tam thể trong trị bệnh
3.1. Trị bệnh lỵ trực trùng Shiga
Chuẩn bị 30 – 50gram lá mơ tam thể rửa sạch với nước muối và xắt sợi nhuyễn, sau đó trộn với 1 quả trứng gà đem nướng trên chảo cho thơm và chín đều hai mặt. Chia ăn 3 lần trong ngày, sau điều trị 7 ngày các triệu chứng bệnh sẽ thuyên giảm rõ rệt.
3.2. Trị bệnh kiết lỵ trong giai đoạn đầu lúc bệnh mới khởi phát
Ở giai đoạn khởi phát, bệnh kiết lỵ có biểu hiện đi ngoài nhiều lần, trong phân có lẫn máu và dịch nhầy, có thể bị sốt. Đem lá mơ tam thể áp chảo với trứng gà rồi ăn mỗi ngày 3 lần, liên tục trong vài ngày.
3.3. Chữa ăn uống lâu tiêu, sôi bụng
Chuẩn bị 1 nắm mơ tam thể rồi rửa sạch với nước muối, sau đó ăn sống kèm với thịt cá trong bữa ăn hoặc giã lấy nước cốt uống. Duy trì liên tục vài ngày sẽ thấy cải thiện triệu chứng.
3.4. Trị tiêu chảy do nhiệt
Khi tiêu chảy do nóng sẽ có các biểu hiện bất thường như phân có mùi khăm khẳm, chướng hơi, đầy bụng, nước tiểu vàng, khát nước liên tục, đau quặn bụng và cảm giác nóng rát ở hậu môn. Dùng 16gram lá mơ tam thể, 8gram nụ sim tím nấu cùng 500ml nước vào sắc cạn còn 200ml, sau đó để nguội, chia làm 2 lần uống vào buổi sáng và buổi chiều.
3.5. Chữa ăn không tiêu dẫn đến đau tức ở vùng thượng vị
Chuẩn bị 30 – 60gram thân và rễ tươi rồi sắc nước uống làm 3 lần. Sử dụng mỗi ngày 1 thang đến khi khỏi bệnh.
3.6. Trị bệnh đau dạ dày
Chuẩn bị 20 – 30gram lá, rửa sạch rồi giã lấy nước cốt uống hết 1 lần. Áp dụng hàng ngày cho đến khi giảm triệu chứng.
3.7. Chữa bệnh nhiễm nấm ngoài da, bệnh giời leo, chàm da, eczema
Dùng toàn thân cây mơ tam thể rửa sạch, nghiền nát, lấy nước cốt thoa vào chỗ ngứa 3 – 4 lần trong ngày.
3.8. Chữa tiêu chảy ra phân lợn cợn, đại tiện bất thường
Chuẩn bị 30gram lá mơ tam thể thái nhuyễn, sau đó trộn đều với một cái lòng đỏ trứng gà. Gói nguyên liệu đã chuẩn bị vào lá chuối, dàn mỏng rồi đem nướng trên chảo. Chia làm 2 lần ăn trong ngày, trong vòng 3 ngày liên tục.
3.9. Trị bệnh lỵ amip
Chuẩn bị 30gram lá mơ, rửa sạch, để ráo nước, thái sợi nhỏ, sau đó thêm 1 cái lòng trắng trứng gà và vài hạt muối rồi trộn đều. Áp chảo hỗn hợp cho đến khi chín xém hai mặt, chia hai lần ăn mỗi ngày trong 5 – 8 ngày liên tục, sau đó đi xét nghiệm phân tại bệnh viện. Nếu còn trứng amip thì tiếp tục dùng bài thuốc trên thêm một liệu trình nữa.
3.10.Trị bệnh viêm da thần kinh, chàm da, ngứa da toàn thân
Chuẩn bị ngọn và lá non với lượng đủ dùng, sau đó rửa sạch, giã nát thoa vào khu vực cần điều trị, để 10 phút rồi rửa sạch, lặp lại vài lần trong ngày.
3.11.Trị nhiễm giun đũa, giun kim
- Cách 1: Dùng một nắm lá mơ tam thể rửa sạch và ngâm kỹ với nước muối pha loãng, sau đó vớt ra để ráo nước, ăn sống như rau hoặc giã uống trong 3 ngày liên tục lúc mới ngủ dậy.
- Cách 2: Chuẩn bị 30gram dược liệu giã nát rồi đun sôi với 500ml, đảo đều và vắt lấy nước cốt để bơm thụt hậu môn trước lúc đi ngủ, giữ khoảng 20 phút. Khi ngủ giun sẽ bò ra bên ngoài.
3.12. Chữa suy dinh dưỡng ở trẻ em (bệnh cam tích)
Chuẩn bị 25 – 20gram rễ cây mơ tam thể đem nấu chung với 1 cái dạ dày lợn thái nhỏ và 1 lít nước cho đến khi cạn còn 2 chén nước. Bỏ phần bã và gạn nước cho trẻ uống ngày 2 lần.
3.13. Trị bệnh lỵ trực khuẩn gây đi ngoài ra máu
Dùng một nắm lá mơ tam thể sắc rồi gạn nước uống 2 – 3 lần trong ngày để giúp thông tiểu và đi tiểu dễ dàng hơn.
3.14. Trị bệnh lỵ trực khuẩn gây đi ngoài ra máu
Chuẩn bị 100gram rễ cây mơ tam thể hầm với thịt nạc lợn ăn mỗi ngày 1 lần. Hoặc rán với trứng chia làm 3 lần ăn trong ngày.
3.15.Trị tiêu chảy, đi ngoài phân lỏng nhiều lần trong ngày
Dùng 30gram dây mơ tam thể sắc kỹ rồi gạn nước để nguội chia làm 2 lần uống.
3.16. Chữa bệnh lị trong các trường hợp đại tràng tích nhiệt
Chuẩn bị 20gram lá mơ tam thể và 20g lá cây mực ( phèn đen ). Rửa sạch các dược liệu rồi trần qua nước sôi, sau đó giã nát lấy nước cốt chia 2 – 3 lần uống.
3.17. Trị đau nhức xương khớp, phong thấp
- Cách 1: Dùng 30 – 60gram rễ hoặc thân và lá mơ tam thể đem sắc với 300ml nước và một chén rượu nhỏ. Kết hợp uống thuốc và xoa bóp bên ngoài để nhanh khỏi bệnh.
- Cách 2: Cắt lá và dây mơ thành từng đoạn chừng 2 cm, sau đó sao vàng. Lấy 50gram sắc với 200ml nước cho cạn còn một nửa. Chia đều làm 3 phần uống hết trong ngày, duy trì trong 10 – 15 ngày liên tục.
- Cách 3: Thái nhỏ thân và lá dược liệu rồi đem sấy khô, sao vàng rồi ngâm chung với rượu trên 40 độ. Để khoảng 5 ngày, sau đó lấy một ít rượu xoa bóp vào khu vực bị ảnh hưởng sẽ giúp giảm đau, chống sưng viêm, kích thích lưu thông máu.
3.18. Trị chấn thương do té ngã
Lấy 60 gram rễ cây mơ tam thể tươi đem sắc với rượu trắng và duy trì ngày uống một lần.
3.19. Trị bệnh viêm tai cho trẻ em
Mỗi buổi tối trước khi đi ngủ, dùng 2 – 3 lá mơ tam thể rửa sạch, ngâm nước muối rồi sao cho hơi héo. Sau đó vò nhẹ cho tinh dầu lá tiết ra ngoài rồi nhét vào bên lỗ tai bị viêm giúp sát khuẩn, giảm đau, hút bớt dịch mủ trong tai trẻ.
3.20. Trị viêm đại tràng, hội chứng ruột kích thích
Chuẩn bị lá mơ tam thể 100gram, gừng tươi 10gram và trứng gà 1 cái. Thái nhuyễn lá mơ rồi trộn chung với nước cốt gừng và lòng đỏ trứng, sau đó đem đi hấp cách thủy khoảng 20 phút, chia ăn ngày 2 lần nhằm giúp cải thiện các triệu chứng tiêu chảy, đi ngoài ra máu, ăn không tiêu do các căn bệnh trên gây ra.
3.21. Trị bệnh ghẻ, mụn ngứa
Hái 1 nắm lá mơ tam thể, xay nhuyễn hoặc giã nát rồi vắt lấy nước cốt chấm vào các nốt mụn ghẻ mỗi ngày vài ba lần.
3.22. Giảm đau bụng, thông tiểu, chữa đầy hơi, chướng bụng
Chuẩn bị 15gram lá dược liệu, rửa sạch rồi đem sắc với 3 bát nước trong 15 phút. Gạn lấy nước cốt pha chung với 1 ly nước ép trái cây uống hết 1 lần mỗi ngày giúp lợi tiểu, giảm đau, kích thích tiêu hóa và giúp ăn uống ngon miệng hơn.
Trên đây là các công dụng của cây mơ tam thể. Những bài thuốc này sẽ giúp cải thiện các triệu chứng của bệnh và mang lại hiệu quả tốt cho sức khỏe một cách an toàn và tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả và tránh được các tác dụng phụ, bạn nên nhờ sự tư vấn của bác sĩ trước khi sử dụng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.