Mang tiêu là một dạng muối natri sulfat thiên nhiên đã tinh chế có nhiều công dụng như tiêu tích, tà thiệt, nhuận táo. Phương pháp bào chế và bảo quản của mang tiêu dược liệu cũng không quá phức tạp nhưng lại mang đến hiệu quả điều trị cao.
1. Tổng quan về cây mang tiêu
Mang tiêu là dược liệu được tinh chế lại từ natri sulfat thiên nhiên. Cụ thể, cây mang tiêu thiên nhiên được đào về rồi hòa tan với nước lọc để loại bỏ tạp chất rồi cô đặc để kết tinh, lặp lại nhiều lần cho đến khi đạt đủ độ trong thì để nguội kết tinh. Nếu mang tiêu được bỏ vào nồi nước cho lửa đun sôi, bay hơi còn lại bột trắng hay bọc vào giấy treo ở nơi thông gió phân hóa thành bột trắng thì lại được gọi là Huyền minh phấn hay Phong mang tiêu.
Mang tiêu dược liệu trước đây thường phải nhập khẩu từ Trung Quốc thì sau năm 1958 đã có thể tự sản xuất ở nước ta phục vụ cho nhu cầu sử dụng. Mang tiêu nguyên chất chỉ có duy nhất muối natri sulfat, tuy nhiên nếu là loại mang tiêu được điều chế thì có thể chứa nhiều tạp chất như canxi sulfat, natri clorua hay magie sulfat. Mang tiêu được bảo quản chủ yếu trong giấy bạc và giữ độ ẩm phù hợp cho khoáng vật.
2. Công dụng của cây mang tiêu
Vì muối sulfat có đặc tính hút nước nên khi sử dụng mang tiêu có thể giúp làm loãng phân trong nhiều trường hợp giúp đại tiện dễ dàng hơn. Ngoài ra, muối natri sulfat còn có tác dụng kích thích sự bài tiết đường ruột và ức chế hiện tượng chống co bóp của ruột, đó chính là đặc tính tẩy của những dung dịch muối loãng sulfat. Trên phương diện Đông y, mang tiêu có vị mặn, đắng, tính hàn vào 3 kinh vị đại tràng và tam tiêu giúp tiêu tích, tà nhiệt, nhuận táo, làm mềm chất rắn, trị bách bệnh hàn nhiệt, tà khí, trục tích tụ trong ngũ tạng, hóa huyết bế đờm kết và các tác dụng khác như sau:
- Chữa tiểu tiện không thông;
- Chữa nhức đầu không chịu được;
- Chữa ăn uống không tiêu;
- Chữa chàm, mề đay.
Tuy nhiên, loại thảo dược này không được dùng cho phụ nữ có thai.
3. Các bài thuốc chủ trị bằng mang tiêu
Ứng dụng lâm sàng của mang tiêu trong các bài thuốc như sau:
- Điều hòa nhiệt tích trường vị, công hạ tích tụ, trị dương minh thực nhiệt biểu hiện táo bón: Dùng mang tiêu 12g, Đại hoàng 12g, Chỉ thực 16g, Hậu phác 10g sắc uống;
- Trị táo bón do trường vị có thực nhiệt: Dùng mang tiêu 10g, Đại hoàng 10g, Chích thảo 3g sắc uống;
- Trị khô miệng lưỡi, rộp, mọc mụn, đau họng, thổ ra máu, bí tiểu, tiểu máu: Dùng Đại hoàng 80g, Phác tiêu 80g, Cam thảo 80g, Chi tử 40g, Bạc hà 40g, Hoàng cầm 40g tán nhỏ mỗi lần dùng 8g mỗi vị sắc chung với 2 bát nước và lá trúc diệp;
- Trị đại tiện phân khô cứng nhưng không bón: Dùng duy nhất mang tiêu;
- Trị đau họng, loét miệng, đỏ mắt, mụn nhọt: Dùng mang tiêu với Bằng sa, Băng phiến tán nhuyễn thổi vào họng;
- Trị chàm, mề đay: Dùng mang tiêu, Bạch phàn 30g hòa nước sôi rửa lúc nước còn nóng;
- Trị bệnh ở hậu môn: Dùng dung dịch Huyền minh phấn 3% ngâm hậu môn, trị trĩ, nẻ, rò hậu môn thời kỳ viêm tấy;
- Trị đau đầu: Dùng mang tiêu nhỏ thổi vào mũi;
- Trị tiểu tiện không thông do bàng quang nhiệt: Dùng bột mang tiêu uống mỗi lần 4g, ngày 2-3 lần với nước pha Tiểu hồi;
- Trị ăn không tiêu: Dùng mang tiêu 30g, Ngô thù du 40g sắc uống dần tới khi bớt.
Tóm lại, mang tiêu là dược liệu giúp tiêu tích, tà nhiệt, nhuận táo, làm mềm chất rắn, trị bách bệnh hàn nhiệt, tà khí, trục tích tụ trong ngũ tạng, hóa huyết bế đờm kết. Để sử dụng an toàn và hiệu quả, người dùng nên tham khảo thầy thuốc về liều lượng và cách sử dụng.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.